Nhập số liệu

dx <- c('afib', 'norm', 'norm', 'afib',
        rep('norm', 4), 'cavb', 'norm',
        'pac', 'norm', 'norm', 'st', 'norm',
        'pac', 'pvc', rep('norm', 3),
        'pvc', 'norm', 'norm', 'pvc', 'pvc', 
        rep('norm', 4), 'afib')
frq <- c(24, 28, 7, 19, 6, 5, 10, 6, 11, 8,
         10, 21, 34, 34, 6, 20, 6, 2, 8, 8,
         8, 29, 5, 39, 8, 7, 3, 14, 4, 11)
cmt <-rep(NA, 30)
cmt[c(21,24,25)] <- "ipvc"
cmt[17] <- "st/pvc"
dat <- data.frame(dx, frq, cmt)

Phân tích số liệu

Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu

#Đặc điểm số lần đo
dat %>%
  summarise(sum = sum(frq), mean = mean(frq),sd = sd(frq))
##   sum     mean       sd
## 1 401 13.36667 10.43034
#Đặc điểm số lần đo và chẩn đoán
dat %>% 
  group_by(dx) %>%
  summarise(n = n(), sum = sum(frq), mean = mean(frq),sd = sd(frq),
             median = median(frq), iqr = IQR(frq))
## # A tibble: 6 x 7
##       dx     n   sum     mean        sd median   iqr
##   <fctr> <int> <dbl>    <dbl>     <dbl>  <dbl> <dbl>
## 1   afib     3    54 18.00000  6.557439     19  6.50
## 2   cavb     1    11 11.00000       NaN     11  0.00
## 3   norm    19   211 11.10526  9.579461      7  6.50
## 4    pac     2    30 15.00000  7.071068     15  5.00
## 5    pvc     4    61 15.25000 15.861379      8  8.25
## 6     st     1    34 34.00000       NaN     34  0.00

Nhận xét:

  • Trong 30 bệnh nhân nghiên cứu 19 bệnh nhân bình thường(norm), 3 bệnh nhân rung nhĩ (afib), 4 bệnh nhân ngoại tâm thu thất (pvc), 2 bệnh nhân ngoại tâm thu nhĩ (pac), 1 bệnh nhân nhịp nhanh xoang (st), 1 bệnh nhân BAVIII (cavb)

  • Các bệnh nhân tự đo tổng cộng 401 lần trong tháng, trung bình mỗi bệnh nhân tự đo 13.4 +/- 10.4 lần mỗi tháng

  • Số lần đo trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn và IQR của từng bệnh lý như bảng thứ hai.

#Đặc điềm các bệnh nhân đặc biệt
dat %>%
  group_by(cmt) %>%
  summarise(n = n(), sum = sum(frq), mean = mean(frq), sd = sd(frq))
## # A tibble: 3 x 5
##      cmt     n   sum     mean        sd
##   <fctr> <int> <dbl>    <dbl>     <dbl>
## 1   ipvc     3    55 18.33333 17.897858
## 2 st/pvc     1     6  6.00000       NaN
## 3     NA    26   340 13.07692  9.764929
  • Trong 5 bệnh nhân NTT/T có 3 bệnh nhân là NTT/T thưa, trong 2 bệnh nhân còn lại 1 bệnh nhân có kèm nhịp nhanh xoang

  • Các bệnh nhân có ngoại tâm thu thất “thưa” có số lần đo trung bình cao hơn trung bình cả nhóm NTT/T do bệnh nhân có CĐ NTT/T, nhịp nhanh xoang chỉ đo 6 lần trong tháng.

So sánh số lần đo các nhóm bệnh

plot(dat$dx, dat$frq)

Nhận xét: qua biểu đồ có thể thấy số lần đo ở một số nhóm như NTT/T, nhịp xoang bình thường có phân bố rất lệch (skewed), các nhóm như NTT/N hay nhịp nhanh xoang chỉ có 1 bệnh nhân, do vậy việc so sánh ở đây ít có giá trị ngoại suy. Về nhóm nghiên cứu có thể thấy trung bình bệnh nhân nhịp nhanh xoang có số lần đo nhiều nhất, sau đó đến các bệnh nhân rung nhĩ. Bệnh nhân NTT/T và NTT/N có số lần đo trung bình gần ngang nhau, và các bệnh nhân nhịp xoang bình thường có số lần đo ít nhất.