1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu

Characteristic Overall
N = 100
1
Rung nhĩ cơn
N = 44
1
Rung nhĩ bền bỉ
N = 18
1
Rung nhĩ dai dẳng
N = 38
1
Tuổi (năm) 59.4 (13.7) 58.2 (16.2) 61.1 (10.3) 60.0 (12.1)
Giới tính



    Nam 78 (78%) 31 (70%) 17 (94%) 30 (79%)
    Nữ 22 (22%) 13 (30%) 1 (5.6%) 8 (21%)
BMI (kg/m²) 28.4 (45.2) 33.9 (68.2) 23.8 (2.3) 24.1 (2.7)
Chức năng thất trái (LVEF %) 65.3 (7.6) 66.4 (6.0) 66.8 (6.6) 63.4 (9.3)
Đường kính nhĩ trái (mm) 33.7 (5.8) 32.8 (6.0) 33.0 (5.1) 35.1 (5.8)
Tăng huyết áp 52 (52%) 22 (50%) 9 (50%) 21 (55%)
Suy tim 13 (13%) 1 (2.3%) 1 (5.6%) 11 (29%)
Đái tháo đường 20 (20%) 8 (18%) 4 (22%) 8 (21%)
Đột quỵ / Tắc mạch 3 (3.0%) 2 (4.5%) 0 (0%) 1 (2.6%)
Sử dụng Amiodarone trước đốt 38 (38%) 18 (41%) 8 (44%) 12 (32%)
1 Mean (SD); n (%)

2. Thông số thủ thuật

Characteristic Overall
N = 100
1
Rung nhĩ cơn
N = 44
1
Rung nhĩ bền bỉ
N = 18
1
Rung nhĩ dai dẳng
N = 38
1
p-value2
Thời gian thủ thuật (phút) 172.5 ± 35.9 160.7 ± 29.5 186.4 ± 31.0 179.2 ± 41.0 0.002
Thời gian chiếu tia (phút) 21.1 ± 8.4 16.6 ± 8.2 20.3 ± 6.9 24.0 ± 8.3 0.008
1 Mean ± SD
2 Kruskal-Wallis rank sum test

Có 3 ca gặp biến chứng liên quan đến thủ thuật, đều là các biến chứng liên quan vị trí chọc mạch (1 ca giả phình ĐM đùi sâu trái, 1 ca giả phình ĐM đùi chung phải, 1 ca thông động-tĩnh mạch đùi phải). Không ghi nhận tử vong hay các biến chứng nghiêm trọng khác.

3. Kết quả theo dõi

Characteristic Overall
N = 100
1
Rung nhĩ cơn
N = 44
1
Rung nhĩ bền bỉ
N = 18
1
Rung nhĩ dai dẳng
N = 38
1
p-value2
Giữ nhịp xoang hiện tại



>0.9
    Không 1.0/90.0 (1.1%) 0.0/36.0 (0.0%) 0.0/18.0 (0.0%) 1.0/36.0 (2.8%)
    Có 89.0/90.0 (98.9%) 36.0/36.0 (100.0%) 18.0/18.0 (100.0%) 35.0/36.0 (97.2%)
    Chưa khám lại 10 8 0 2
Tái phát sớm (<= 3 tháng) 6.0/86.0 (7.0%) 3.0/35.0 (8.6%) 0.0/18.0 (0.0%) 3.0/33.0 (9.1%) 0.6
    Chưa theo dõi đủ 3 tháng 14 9 0 5
Tái phát muộn (> 3 tháng) 3.0/60.0 (5.0%) 0.0/16.0 (0.0%) 0.0/17.0 (0.0%) 3.0/27.0 (11.1%) 0.2
    Chưa theo dõi đủ trên 3 tháng 40 28 1 11
1 n/N (%)
2 Fisher’s exact test

Kết quả theo dõi bệnh nhân sau triệt đốt cho thấy trong 90/100 bệnh nhân đã tái khám hoặc liên lạc lại, chỉ 1 bệnh nhân không duy trì được nhịp xoang (1.1%).Có 6 bệnh nhân xuất hiện rối loạn nhịp nhĩ (rung nhĩ/nhanh nhĩ) trong giai đoạn cửa sổ (3 tháng đầu), 3 bệnh nhân tái phát rung nhĩ ngoài 3 tháng.