Giá thực đơn, chi tiêu marketing, đánh giá khách hàng, doanh thu nhà hàng, hồi quy bội.
Nền kinh tế phát triển nhanh chóng, ngành dịch vụ ăn uống, đặc
biệt là lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Sự gia tăng thu nhập và thay đổi trong thói quen tiêu dùng khiến nhu cầu
ăn uống bên ngoài ngày càng phổ biến hơn. Chính vì vậy, các nhà hàng
không ngừng tìm kiếm những chiến lược hiệu quả để tối ưu hóa doanh thu
và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Doanh thu của nhà
hàng chịu tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó giá thực đơn, chi tiêu
marketing và đánh giá khách hàng là những nhân tố quan trọng. Giá thực
đơn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng của khách hàng,
trong khi chi tiêu marketing đóng vai trò trong việc thu hút khách hàng
tiềm năng và tăng mức độ nhận diện thương hiệu. Bên cạnh đó, đánh giá từ
khách hàng trên các nền tảng trực tuyến có thể tác động đáng kể đến sự
lựa chọn nhà hàng của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến doanh
thu.
Lý thuyết hành vi tiêu dùng trong kinh tế học chỉ ra rằng
quyết định mua sắm của khách hàng bị ảnh hưởng bởi giá cả, sở thích cá
nhân và nhận thức về giá trị sản phẩm. Theo Mankiw (2020), khi giá một
sản phẩm tăng, lượng cầu thường có xu hướng giảm, nhưng mức độ thay đổi
phụ thuộc vào độ co giãn của cầu theo giá. Trong lĩnh vực nhà hàng, sự
nhạy cảm về giá có thể khác nhau tùy theo phân khúc khách hàng, khi
những khách hàng có thu nhập cao thường ít nhạy cảm với thay đổi về giá
hơn so với nhóm khách hàng có thu nhập thấp.
Chính vì vậy,
nghiên cứu này sẽ phân tích mối liên hệ giữa giá thực đơn, chi tiêu
marketing và đánh giá khách hàng đối với doanh thu nhà hàng. Để thực
hiện điều này, nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình hồi quy bội, một phương
pháp phổ biến trong kinh tế lượng, nhằm ước lượng mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố lên doanh thu. Thông qua đó, nghiên cứu cung cấp cơ sở thực
tiễn cho các nhà quản lý nhà hàng trong việc tối ưu hóa chiến lược kinh
doanh và gia tăng lợi nhuận.
Doanh thu của nhà hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong
đó giá thực đơn, chi tiêu marketing và đánh giá khách hàng là ba yếu tố
quan trọng nhất. Các yếu tố này tác động đến quyết định tiêu dùng của
khách hàng và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của nhà
hàng.
Thứ nhất, giá thực đơn có tác động trực tiếp đến lượng
khách hàng và doanh thu của nhà hàng. Khi giá tăng, khách hàng có thể
cân nhắc kỹ hơn trước khi đưa ra quyết định mua sắm. Tuy nhiên, mức độ
ảnh hưởng này không giống nhau giữa các nhóm khách hàng. Những khách
hàng có thu nhập cao hoặc trung thành với thương hiệu có xu hướng ít
nhạy cảm với giá hơn so với khách hàng phổ thông. Do đó, các nhà hàng
cần có chiến lược giá phù hợp để cân bằng giữa lợi nhuận và khả năng thu
hút khách.
Thứ hai, chi tiêu marketing giúp nhà hàng tiếp cận
nhiều khách hàng hơn và tạo dựng thương hiệu. Các hoạt động marketing
như quảng cáo trực tuyến, chương trình khuyến mãi hoặc truyền thông trên
mạng xã hội có thể giúp nâng cao độ nhận diện thương hiệu và thúc đẩy
quyết định mua hàng. Nếu marketing được thực hiện hiệu quả, nhà hàng
không chỉ thu hút thêm khách mới mà còn duy trì được khách hàng hiện
tại.
Thứ ba, đánh giá của khách hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng uy tín của nhà hàng. Trong thời đại công nghệ số,
khách hàng thường dựa vào đánh giá trực tuyến trên các nền tảng như
Google, Facebook hoặc các trang chuyên về ẩm thực để lựa chọn nhà hàng.
Những đánh giá tích cực có thể tạo dựng niềm tin và thu hút thêm nhiều
khách hàng mới, trong khi đánh giá tiêu cực có thể ảnh hưởng đến hình
ảnh của nhà hàng.
Nhìn chung, để tối ưu hóa doanh thu, nhà
hàng cần có chiến lược hợp lý trong việc định giá, đầu tư marketing và
quản lý đánh giá khách hàng một cách hiệu quả.
Nguyễn & cộng sự (2020) nghiên cứu trong bài “Tác động của giá thực đơn đến doanh thu nhà hàng tại Việt Nam” công bố trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển cho thấy rằng giá thực đơn có mối quan hệ phi tuyến với doanh thu nhà hàng tại Việt Nam, và việc điều chỉnh giá cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để tránh tác động tiêu cực đến lượng khách hàng. Lê & Phan (2019) trong bài “Chi tiêu marketing và tác động đến doanh thu doanh nghiệp” công bố trên Tạp chí Quản lý và Kinh tế đã chỉ ra rằng chi tiêu marketing có tác động mạnh mẽ đến doanh thu của các doanh nghiệp, trong đó marketing trực tuyến (digital marketing) đã chứng minh hiệu quả vượt trội so với các hình thức marketing truyền thống trong ngành dịch vụ ăn uống.
Anderson & Sullivan (1993) trong nghiên cứu “The antecedents and consequences of customer satisfaction for firms”công bố trên Marketing Science chỉ ra rằng sự hài lòng của khách hàng, thể hiện qua các đánh giá tích cực, có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành dịch vụ. Nghiên cứu này khẳng định rằng doanh thu tăng lên nhờ vào sự gia tăng trong lòng tin và sự hài lòng của khách hàng. Luca (2016) trong bài viết “Reviews, reputation, and revenue: The case of Yelp.com” đăng trên Harvard Business School Working Paper nghiên cứu tác động của đánh giá trực tuyến trên các nền tảng như Yelp đến doanh thu của các nhà hàng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng một sự thay đổi nhỏ trong đánh giá của khách hàng có thể làm tăng hoặc giảm doanh thu của nhà hàng từ 5-9%, nhấn mạnh tầm quan trọng của đánh giá khách hàng đối với thành công tài chính của doanh nghiệp.
Dựa trên nền tảng lý thuyết được trình bày và việc lựa chọn mô hình
hồi quy bội, chúng em đã xây dựng mô hình MH1 sau: \[Revenue = \beta_1
+\beta_2*Price+\beta_3*Mkt+\beta_4*Rev+U \] Trong đó:
Revenue: Doanh thu của nhà hàng
Price: Giá thực đơn
Mkt: Chi tiêu Marketing
Rev: Đánh giá khách hàng
library(DT)
data1=read.csv("C:/Users/Asus/Downloads/DL.csv")
datatable(data1)
Phương pháp thu thập dữ liệu: Nhóm đã nghiên cứu thu thập dữ liệu từ nguồn Kaggle. Phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng Rmarkdown tập trung đánh giá các yếu tố tác động đến doanh thu nhà hàng qua kiểm định hệ số hồi quy, kiểm tra khuyết tật mô hình và sử dụng mô hình để dự báo.
pairs(data1[, c("Revenue","Price","Mkt","Rev")],main="Scatter Plot Ma trận")
MH1=lm(Revenue~Price+Mkt+Rev,data1)
summary(MH1)
##
## Call:
## lm(formula = Revenue ~ Price + Mkt + Rev, data = data1)
##
## Residuals:
## Min 1Q Median 3Q Max
## -252.219 -54.939 6.595 65.073 245.187
##
## Coefficients:
## Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
## (Intercept) 154.0149 35.7314 4.310 3.95e-05 ***
## Price 2.7792 0.8887 3.127 0.00234 **
## Mkt 8.0964 1.5885 5.097 1.73e-06 ***
## Rev -0.7173 0.3172 -2.261 0.02600 *
## ---
## Signif. codes: 0 '***' 0.001 '**' 0.01 '*' 0.05 '.' 0.1 ' ' 1
##
## Residual standard error: 93.97 on 96 degrees of freedom
## Multiple R-squared: 0.2823, Adjusted R-squared: 0.2599
## F-statistic: 12.59 on 3 and 96 DF, p-value: 5.213e-07
\[\hat{Revenue} =154.0149+2.7792\hat{Price}+8.0964\hat{Mkt}-0.7173\hat{Rev}. \] Từ kết quả chạy mô hình, với \(\alpha=5\%\), chấp nhận mô hình phù hợp. Mô hình hồi quy MH1 cho thấy các hệ số đều có ý nghĩa thống kê.
library(lmtest)
## Loading required package: zoo
##
## Attaching package: 'zoo'
## The following objects are masked from 'package:base':
##
## as.Date, as.Date.numeric
dwtest(MH1)
##
## Durbin-Watson test
##
## data: MH1
## DW = 1.907, p-value = 0.3145
## alternative hypothesis: true autocorrelation is greater than 0
Với mức ý nghĩa \(\alpha=5\%\), MH1 không xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc 1.
library(lmtest)
bptest(MH1)
##
## studentized Breusch-Pagan test
##
## data: MH1
## BP = 5.2908, df = 3, p-value = 0.1517
Với mức ý nghĩa \(\alpha=5\%\), MH1 có phương sai không đổi.
library(car)
## Loading required package: carData
vif(MH1)
## Price Mkt Rev
## 1.018870 1.005003 1.014312
Kết quả kiểm tra VIF cho thấy mô hình MH1 không gặp vấn đề về đa cộng tuyến
new_data <- data.frame(Price = c(20,37,40),
Mkt = c(3,10,15),
Rev = c(5,90,74)
)
predictions <- predict(MH1, newdata = new_data)
print(predictions)
## 1 2 3
## 230.3010 273.2477 333.5445