CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 Đặt vấn đề

Trong thế giới kinh tế đầy phức tạp và biến động, lãi suất thực của một quốc gia không chỉ là một chỉ số kinh tế thông thương , mà còn là một trong những yếu tố quyết định quan trọng trong việc định hình và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của dất nước nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung.

Trên con đường học tập và nghiên cứu, việc khám phá và phân tích sâu sắc về lãi suất thực của Việt Nam là một cơ hội để hiểu rõ hơn về cơ cấu và hoạt động của nền kinh tế của đất nước. Trải qua 30 năm phát triển kinh tế sau chính sách mở cửa, Việt Nam đã chứng kiến nhiều biến động và thách thức. Bằng việc phân tích lãi suất thực trong khoảng thời gian này, chúng ta có thể nhận thấy sự biến đổi của chính sách tài khóa và tiền tệ, cũng như ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế và chính trị đến sự biến động của lãi suất thực. Ngoài ra, việc hiểu rõ về lãi suất thực cũng giúp chúng ta dự đoán và đánh giá được xu hướng kinh tế trong tương lai, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược và chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

1.2 Sơ Lược Về Lãi Suất Thực

Lãi suất thực, là tỷ lệ lãi suất điều chỉnh cho tác động của lạm phát, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe và ổn định của nền kinh tế. Tỷ lệ lãi suất thực của Việt Nam đã trải qua nhiều biến động và ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế và chính trị trong gần 30 năm qua. Tỷ lệ lãi suất thực được xác định bằng sự khác biệt giữa lãi suất nominal và tỷ lệ lạm phát. Trong bối cảnh của Việt Nam, các yếu tố như chính sách tiền tệ, tình hình lạm phát, ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới và các biến động trong nội bộ đất nước đã góp phần tạo nên sự biến động của tỷ lệ lãi suất thực.

Trong bối cảnh hiện tại, việc đánh giá và phân tích sâu sắc về tỷ lệ lãi suất thực của Việt Nam từ quá khứ đến hiện tại là cực kỳ quan trọng. Điều này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế của đất nước, từ đó đưa ra những quyết định chiến lược và chính sách kinh tế hiệu quả hơn.

1.3 Tại Sao Lựa Chọn Đề Tài Này?

Tầm Quan Trọng Kinh Tế: Lãi suất thực là một trong những chỉ số chủ chốt để đánh giá và dự báo xu hướng kinh tế. Việc phân tích về lãi suất thực của Việt Nam là một cơ hội để hiểu rõ hơn về sự phát triển và thách thức của nền kinh tế nước ta.

Ứng Dụng Thực Tế: Sinh viên chúng em sẽ có cơ hội áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế thông qua việc phân tích dữ liệu và đưa ra nhận định về lãi suất thực của Việt Nam trong thời gian dài như vậy.

Phát Triển Kỹ Năng Nghiên Cứu và Phân Tích: Qua quá trình nghiên cứu và phân tích, sinh viên sẽ phát triển kỹ năng nghiên cứu, phân tích, và tư duy logic - những kỹ năng quan trọng trong lĩnh vực kinh tế.

Hiểu Biết Sâu Hơn về Vấn Đề Kinh Tế Cụ Thể: Việc nghiên cứu và phân tích về lãi suất thực của Việt Nam cũng giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các vấn đề kinh tế cụ thể của quốc gia, từ đó tăng cường hiểu biết và sự chuẩn bị chco sự nghiệp tương lai.

Không chỉ đơn thuần là một nhiệm vụ nghiên cứu, việc tìm hiểu và phân tích về lãi suất thực cũng là một cơ hội để nhìn nhận sâu sắc hơn về bản chất của kinh tế và nhận thức được những thách thức và cơ hội đang đặt ra trước nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời, qua quá trình này, chúng ta cũng có thể rút ra những bài học quý báu về chính sách kinh tế và quản lý tài chính cá nhân để áp dụng vào thực tế.

1.4 Mục Tiêu

  • Phân tích sự biến động của lãi suất thực tại Việt Nam từ năm 1996 đến 2022.

  • Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thực tại Việt Nam trong giai đoạn nêu trên.

  • Đánh giá ảnh hưởng của lãi suất thực đối với nền kinh tế và người dân Việt Nam.

CHƯƠNG II : LÃI SUẤT

2.1 Lãi Suất Và Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lãi Suất

2.1.1 Lãi Suất Và Lãi Suất Thực

Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian ( có thể là 1 tháng hoặc 1 năm). Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay. Khác với giá cả hàng hóa, lãi suất không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất cũng được xem là tỷ lệ sinh lời mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay.

Lãi suất thực (Real interest rate): Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát, hay nói cách khác, là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.

Ví dụ: Nếu lãi suất thị trường là 8% và tỷ lệ lạm phát là 3%, lãi suất thực sẽ là 5% (8% - 3% = 5%). Điều này có nghĩa là mức lãi suất mà người gửi nhận được trên tiền gửi hoặc mức lãi suất mà người vay phải trả sẽ được điều chỉnh để phản ánh tác động của lạm phát.

Lãi suất thực có hai loại:

  • Lãi suất thực tính trước (dự tính): là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát.

  • Lãi suất thực tính sau: là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi trên thực tế về lạm phát

2.1.2 Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lãi Suất

Ảnh hưởng của mức cung cầu tiền tệ đến lãi suất

Cung cầu tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để giao dịch thanh toán trên thị trường.

Lãi suất là giá cả sử dụng vốn vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả cung và cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị trường. Tuy mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính phủ và ngân hàng trung ương, song đa số các nước có nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý này để xác định lãi suất.

Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược trong từng thời kỳ chẳng hạn như thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn cho các dự án trọng điểm. Mặt khác, muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trường vốn phải được đảm bảo vững chắc.

Mối quan hệ giữa mức cung cầu tiền tệ với lãi suất là: Nếu mức cung tiền tệ tăng so với cầu tiền tệ thì lãi suất bị giảm và ngược lại mức cung tiền tệ giảm so với cầu tiền tệ thì lãi suất sẽ tăng.

Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất:

Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống, kích thích người ta đi vay nhiều hơn là bỏ tiền ra cho vay. Lúc này, lãi suất sẽ có xu hướng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức phi tài sản khác như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả những điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường.

Tóm lại: Khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Từ mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.

Ảnh hưởng của ổn định nền kinh tế đến lãi suất:

Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải vật chất trong xã hội tăng lên, đời sống của người dân ổn định. Lúc này họ không còn chỉ nghĩ tiết kiệm tiền để lo trang trải cuộc sống nữa mà sẽ nghĩ đến gửi lấy lãi tiết kiệm., hoặc đem tiền đi đầu tư vào thị trường chứng khoán chẳng hạn. Từ đây, cung tiền cho vay tăng lên, lãi suất có xu hướng giảm, ảnh hưởng đến cầu tiền tệ. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, các doanh nghiệp có ý định vay vốn để đầu tư kinh doanh, sinh lời. Cầu tiền cho xu hướng tăng lên, lãi suất có xu hướng tăng.

Ảnh hường từ các chính sách của Nhà nước đến lãi suất:

  • Chính sách tài chính:

    Bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Chi tiêu của chính phủ là một nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu. Khi nhà nước thực hiện một chính sách tài chính bành trướng (tăng chi tiêu của Chính phủ và giảm thuế) sẽ ảnh hưởng đến thăng bằng của thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất. Khi chi tiêu của chính phủ tăng trực tiếp làm tăng tổng cầu, đường cầu dịch chuyển về bên phải, khi chính phủ giảm thuế, làm cho nhiều thu nhập hơn được sẵn sang để chi tiêu và làm tăng tổng sản phẩm bằng cách tăng chi tiêu, tiêu dùng. Mức cao hơn của tổng sản phẩm làm tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất tăng. Ngoài ra, thuế còn có thể tác động đến mức sản lượng tiềm năng, chẳng hạn việc giảm thuế đánh vào thu nhập từ đầu tư làm cho các ngành tăng đầu tư vào máy móc, nhà máy, tổng sản phẩm tiềm năng được tăng lên, tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất tăng lên.

  • Chính sách tiền tệ:

    Với tư cách ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Với công cụ lãi suất, ngân hàng trung ương có thể điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng các phương pháp: quy định lãi suất cho thị trường; thực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu; thực hiện chính sách thị trường mở; thực hiện tăng hay giảm mức dự trữ bắt buộc.

  • Chính sách thu nhập:

    Đó là chính sách về giá cả và tiền lương. Nếu mức giá cả giảm mà cung tiền tệ không thay đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế tăng, bởi vì nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Do vây cũng như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, làm lãi suất giảm. Ngược lại một mức giá cao hơn làm giảm cung tiền tệ theo giá trị thực tế, làm tăng lãi suất. Như vậy một sự thay đổi về chính sách giá cả cũng làm thay đổi lãi suất. Yếu tố cấu thành quan trọng nhất của chi phí sản xuất là chi phí tiền lương, khi tiền lương tăng làm chi phí sản xuất tăng, làm giảm lợi nhuận theo đơn vị sản phẩm tại một mức giá cả, giảm nhu cầu đầu tư, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm.

  • Chính sách tỷ giá:

    Bao gồm các biện pháp liên quan đến việc hình thành quan hệ về sức mua giữa tiền của nước này so với một ngoại tệ khác, nhất là đối với các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi. Tỷ giá sẽ tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa của một nước. Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng nhập khẩu, dẫn đến tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. Mặt khác, khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại tệ cần chuyển đổi tăng lên, lãi suất giảm.

Vì vậy khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, ngân hàng trung ương sẽ theo đuổi một chính sách tiền tệ thắt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, năng lãi suất trong nước, làm cho đồng tiền của mình vững mạnh. Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, không kích thích xuất khẩu, nền công nghiệp trong nước có thể bị sự cạnh tranh của nước ngoài tăng lên, kích thích nhập khẩu. Lượng tiền tệ tăng do với một tỷ giá thấp, với một lượng vốn đầu tư nhất định, tài sản đầu tư sẽ nhiều hơn, kích thích đầu tư vào sản xuất, lãi suất tăng lên. Như vậy khi có một sự cạnh tranh giữa nền công nghiệp trong nước với công nghiệp nước ngoài tăng lên, có thể gây áp lực buộc ngân hàng trung ương phải theo đuổi một tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cao hơn nhằm hạ thấp tỷ giá.

2.2 Phân tích biến động của lãi suất thực trong từng giai đoạn

Indicator FR.INR.RINR là một trong những chỉ số được theo dõi và cung cấp bởi Ngân hàng Thế giới để đo lường lãi suất thực trong nền kinh tế.Ta trích dẫn số liệu của lãi suất thực của Việt nam năm 1996-2022 để phân tích như sau

library(tidyverse)
## Warning: package 'tidyverse' was built under R version 4.3.3
## Warning: package 'dplyr' was built under R version 4.3.3
## ── Attaching core tidyverse packages ──────────────────────── tidyverse 2.0.0 ──
## ✔ dplyr     1.1.4     ✔ readr     2.1.5
## ✔ forcats   1.0.0     ✔ stringr   1.5.1
## ✔ ggplot2   3.5.0     ✔ tibble    3.2.1
## ✔ lubridate 1.9.3     ✔ tidyr     1.3.0
## ✔ purrr     1.0.2     
## ── Conflicts ────────────────────────────────────────── tidyverse_conflicts() ──
## ✖ dplyr::filter() masks stats::filter()
## ✖ dplyr::lag()    masks stats::lag()
## ℹ Use the conflicted package (<http://conflicted.r-lib.org/>) to force all conflicts to become errors
library(WDI)
## Warning: package 'WDI' was built under R version 4.3.3
ind <- WDIsearch('interest')
tn <- WDI(indicator = 'FR.INR.RINR', country = c('VNM'))
d <- tn %>% select(year,'FR.INR.RINR')
d <- na.omit(d)
names(d) <- c('year','Rate')

d1 <- d[23:27,]

2.2.1 Giai đoạn 1996-2000 Sự Khởi Đầu và Thách Thức Ban Đầu

library("ggplot2")
ggplot(data = d1, aes(x = year, y = Rate, fill = Rate, label = round(Rate, 2))) + 
  geom_col() +
  geom_text(position = position_stack(vjust = 0.5), color = "black") + 
  labs(x = '1996-2000', y = 'Tỷ lệ lãi suất thực') +
  scale_fill_gradient(low = "#708090", high = "#B9D3EE") 

Từ 1996-2000 lãi suất thực của Việt Nam trải qua nhiều biến động, giai đoạn 1996-1998 lãi suất giảm mạnh . Khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á năm 1997 - 1998 tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế trong nước, tăng trưởng kinh tế chững lại, hoạt động xuất nhập khẩu giảm thấp, đầu tư nước ngoài ngưng trệ, hệ thống ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức. Các yếu kém vốn có của hệ thống ngân hàng trở nên trầm trọng hơn do tác động của cuộc khủng hoảng nêu trên.

Sức ép phá giá VND lên cao và liên tục; bất động sản sụt giảm và đóng băng. Hàng loạt NHTMCP rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, phải sáp nhập vào NHTM Nhà nước (17/53 NHTMCP bị xóa tên trong giai đoạn này).

Năm 1997, các biện pháp ứng phó với khủng hoảng tài chính - tiền tệ, NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt và thận trọng, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997; tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là cơ chế điều hành lãi suất; ban hành các quy định và thiết chế an toàn để tăng cường khả năng ngăn ngừa biến động xấu của TCTD

Trong giai đoạn từ sau năm 1998 đến 2000, Việt Nam chứng kiến bước đầu trong quá trình mở cửa và đổi mới kinh tế. Lãi suất thực được duy trì ở mức ổn định nhờ vào chính sách cố định của Nhà nước. Trong thời gian này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bắt đầu thực hiện chính sách tự do hóa lãi suất huy động, NHNN chỉ quy định các mức lãi suất “trần” theo thời hạn cho vay và kiểm soát chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn. Mục tiêu của quy định này là khắc phục sự bất công trong việc các ngân hàng thương mại thu lợi nhuận cao trong khi các doanh nghiệp gặp khó khăn do biến động kinh tế.

Cơ chế điều hành lãi suất với một mức cơ bản kèm biên độ dao động đã được NHNN áp dụng từ tháng 8-2000 thay cho cơ chế lãi suất trần. Hai chỉ tiêu này được công bố chính thức định kỳ hàng tháng và điều chỉnh kịp thời trong trường hợp cần thiết. Đối với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ, các ngân hàng thương mại được ấn định lãi suất cho vay trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn trong nước. Đây là cơ sở để xác định điểm cân bằng tỷ giá theo cách tính sức mua tương đương, từ đó hình thành một cơ chế tự điều chỉnh. Tuy nhiên, vẫn có những biến động nhỏ do ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế và các yếu tố nội bộ. Thách thức lớn nhất trong giai đoạn này là khả năng kiểm soát lạm phát và duy trì sự ổn định tài chính trong quá trình đổi mới.

2.2.2 Giai Đoạn 2001-2006: Điều Chỉnh và Phục Hồi

Trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2006, lãi suất thực của Việt Nam đã trải qua những biến động đáng kể

Năm 2001: Lãi suất thực đạt mức cao nhất trong giai đoạn này : 6.62%. Điều này liên quan đến sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và chính sách tiền tệ củng cố để kiểm soát lạm phát.

Năm 2002 và 2003: Lãi suất thực tiếp tục giảm xuống, lần lượt là 4.17% và 2.21%. Sự giảm này do sự ổn định tạm thời trong thị trường tài chính và các biện pháp can thiệp từ chính phủ.

Năm 2004 là 7.5%

Thách thức lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt trong thời kỳ này là áp lực lạm phát từ sự gia tăng tiêu dùng và đầu tư. Đặc biệt, áp lực này càng trở nên nặng nề hơn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) . Sự gia nhập này mở ra cánh cửa cho nhiều cơ hội mới, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức trong việc duy trì ổn định tài chính và kiểm soát lạm phát. Để đối phó với những thách thức này, cơ quan quản lý tài chính của Việt Nam đã phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh và phục hồi để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế.

  1. Điều chỉnh chính sách tiền tệ: Chính phủ đã áp dụng các biện pháp điều chỉnh lãi suất và tín dụng để kiềm chế tốc độ tăng trưởng tiền tệ và kiểm soát lạm phát. Việc điều chỉnh lãi suất nhằm làm giảm nhu cầu vay vốn và kiềm chế tăng trưởng tiền tệ.

  2. Kiểm soát ngân sách: Chính phủ đã tập trung vào việc kiểm soát ngân sách nhằm giảm bớt áp lực tăng trưởng kinh tế không cân đối và lạm phát. Các biện pháp kiểm soát ngân sách bao gồm tăng thu và cắt giảm chi ngân sách.

  3. Tăng cường giám sát và quản lý thị trường: Để ngăn chặn sự gia tăng không kiểm soát của giá cả và lạm phát, chính phủ đã tăng cường giám sát và quản lý thị trường, đặc biệt là đối với các mặt hàng thiết yếu.

  4. Đẩy mạnh cải cách kinh doanh và cải cách thể chế: Chính phủ đã thúc đẩy các biện pháp cải cách kinh doanh và thể chế nhằm tăng cường năng suất và hiệu quả của nền kinh tế, từ đó giảm áp lực lạm phát từ phía cung.

2.2.3 Giai Đoạn 2007-2011: Thách Thức trong Khủng Hoảng Tài Chính

Trong giai đoạn từ năm 2007 , tình hình lãi suất thực tại Việt Nam đã chịu sự biến động đáng kể, phản ánh sự phức tạp và không chắc chắn của thị trường tài chính trong bối cảnh toàn cầu. Sự gia tăng và giảm giữa các mức lãi suất thực đã tạo ra nhiều thách thức và cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam.

Năm 2007, mặc dù lãi suất huy động vẫn duy trì ở mức ổn định khoảng 9,5% mỗi năm, nhưng sự xuất hiện của nhiều sản phẩm tiết kiệm mới đã bắt đầu cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng. Tuy nhiên, sự biến động lớn hơn đã xảy ra vào năm 2008, khi lãi suất tăng mạnh từ mức ban đầu là 8,5% lên cao nhất là 18,5% trong vòng 6 tháng đầu năm. Sự ổn định của lãi suất sau đó đã được thiết lập nhờ vào các biện pháp can thiệp của NHNN và sự hỗ trợ từ Ngân hàng Thế giới.

Sự giảm đáng kể của lãi suất từ tháng 7 trở đi đã ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính và kinh tế. Lãi suất huy động VND rút về mức khoảng 8% mỗi năm và lãi suất cho vay giảm từ 21% xuống còn 12,75% mỗi năm. Những biến động này đã tạo ra cơ hội cho việc tăng cường đầu tư và tiêu dùng, đồng thời giúp kiểm soát lạm phát và duy trì sự ổn định tài chính trong nước.

Trong năm 2011, NHNN đã tăng lãi suất chiết khấu và tái cấp vốn lên từ 7% lên 13% và từ 9% lên 15% tương ứng. Điều này đã dẫn đến sự tăng của lãi suất huy động VND và lãi suất cho vay trong nông nghiệp nông thôn lên đến 20% và 16,5-20% mỗi năm.

Mặc dù NHNN đã giảm lãi suất vào cuối năm 2011 và bơm một lượng vốn đáng kể vào thị trường OMO để ổn định thị trường, nhưng sự biến động của lãi suất vẫn gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp.

Lãi suất thực tại Việt Nam trong giai đoạn này đã trở nên biến động và tăng cao, đặc biệt là sau các biện pháp kiểm soát của NHNN. Các biện pháp như tăng lãi suất chiết khấu và tái cấp vốn đã làm tăng lãi suất thực, gây áp lực lên các doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là trong việc vay vốn và tiêu dùng.

2.2.4 Giai Đoạn 2012-2016: Nền Kinh Tế Dần Dần Phục Hồi

d4 <- d[7:11,]
ggplot(data = d4, aes(x = year, y = Rate, fill = Rate, label = round(Rate, 2))) +
  geom_smooth(method = "loess", color = "#1C1C1C", se = FALSE) +  # Đường smooth trước
  geom_col() +  # Cột sau
  geom_text(position = position_stack(vjust = 0.5), color = "black") + 
  labs(x = '2012-2016', y = 'Tỷ lệ lãi suất thực') +
  scale_fill_gradient(low = "#CDB79E", high = "#FAEBD7")
## `geom_smooth()` using formula = 'y ~ x'
## Warning in simpleLoess(y, x, w, span, degree = degree, parametric = parametric,
## : span too small.  fewer data values than degrees of freedom.
## Warning in simpleLoess(y, x, w, span, degree = degree, parametric = parametric,
## : pseudoinverse used at 2012
## Warning in simpleLoess(y, x, w, span, degree = degree, parametric = parametric,
## : neighborhood radius 2.02
## Warning in simpleLoess(y, x, w, span, degree = degree, parametric = parametric,
## : reciprocal condition number 0
## Warning in simpleLoess(y, x, w, span, degree = degree, parametric = parametric,
## : There are other near singularities as well. 4.0804
## Warning: The following aesthetics were dropped during statistical transformation: fill
## and label.
## ℹ This can happen when ggplot fails to infer the correct grouping structure in
##   the data.
## ℹ Did you forget to specify a `group` aesthetic or to convert a numerical
##   variable into a factor?

Trong năm 2012, NHNN đã quyết định giảm lãi suất cơ bản xuống 9% từ mức trần 14% năm trước đó. Đồng thời, NHNN đã thực hiện các biện pháp linh hoạt khác như giảm lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn để kích thích hoạt động tín dụng. Điều này đã dẫn đến sự giảm mạnh của lãi suất cho vay, đặc biệt là lãi suất cho vay kỳ hạn ngắn, giúp giảm áp lực tài chính đối với các doanh nghiệp và người dân.

Trải qua năm 2013, NHNN tiếp tục giảm lãi suất điều hành và lãi suất cho vay để hỗ trợ nền kinh tế. Việc giảm lãi suất này đã làm giảm lãi suất thực và tạo ra một môi trường vay vốn thuận lợi hơn. Cuối năm, lãi suất cho vay đã giảm xuống dưới 13% và lãi suất cho vay kỳ hạn ngắn chỉ còn khoảng 8-9% mỗi năm.

Vào quý I/2014, xu hướng giảm lãi suất tiếp tục, đồng thời, huy động tiền gửi dân cư tiếp tục tăng mạnh. Mặt bằng lãi suất cho vay đã xuống mức khá thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân có nhu cầu vay vốn. Lãi suất thực tại Việt Nam trong giai đoạn này đã giảm đáng kể, giúp cải thiện khả năng trả nợ và tăng cơ hội phát triển kinh doanh.

Từ năm 2012 đến 2016, sau giai đoạn khủng hoảng, Việt Nam chuyển sang giai đoạn ổn định và dần dần phục hồi. Lãi suất thực ổn định ở mức thấp do chính sách ổn định của Nhà nước, và tỷ lệ biến động giảm xuống, thường dao động trong khoảng 2-3% mỗi năm. Thách thức lớn nhất là giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và thâm hậu hóa cơ cấu kinh tế, tạo ra áp lực đối với việc duy trì mức lãi suất ổn định.

2.2.5 Giai Đoạn 2017-2022: Biến Động và Thích Nghi

d5 <- d[1:6,]
ggplot(data = d5, aes(x = year, y = Rate, fill = Rate, label = round(Rate, 2))) +
  geom_smooth(method = "loess", color = "#1C1C1C", se = FALSE) +  # Đường smooth trước
  geom_col() +  # Cột sau
  geom_text(position = position_stack(vjust = 0.5), color = "black") + 
  labs(x = '2017-2022', y = 'Tỷ lệ lãi suất thực') +
  scale_fill_gradient(low = "#363636", high = "#CAE5E8")
## `geom_smooth()` using formula = 'y ~ x'
## Warning: The following aesthetics were dropped during statistical transformation: fill
## and label.
## ℹ This can happen when ggplot fails to infer the correct grouping structure in
##   the data.
## ℹ Did you forget to specify a `group` aesthetic or to convert a numerical
##   variable into a factor?

Trong năm 2020, khi đại dịch Covid-19 lan rộng và gây ra những tác động kinh tế nghiêm trọng, Việt Nam đã nỗ lực thành công trong việc kiểm soát dịch bệnh và duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế tích cực. Nhận thức được tầm quan trọng của việc duy trì ổn định và hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh khó khăn, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện các biện pháp linh hoạt và hiệu quả nhằm giảm dần mặt bằng lãi suất.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, NHNN tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất, thể hiện cam kết hỗ trợ tài chính cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các biện pháp này đã giúp giảm áp lực tài chính và thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế.

Mặt bằng lãi suất hiện có xu hướng giảm, đặc biệt là lãi suất thực mà người vay thực sự phải trả. Lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên đã giảm xuống còn 5%/năm, đồng nghĩa với việc giảm khoảng 2% so với năm trước đó. Điều này giúp cải thiện điều kiện vay vốn và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra sự thúc đẩy cho tăng trưởng kinh tế.

Từ năm 2017 đến 2022, lãi suất thực tại Việt Nam biến động do ảnh hưởng của yếu tố nội và ngoại đối kháng. Tỷ lệ biến động của lãi suất thực tăng lên, thường biến động trong khoảng 4-6% mỗi năm. Thách thức lớn nhất là đối mặt với ảnh hưởng của dịch bệnh và biến động thị trường quốc tế, gây ra sự không ổn định và không chắc chắn trong nền kinh tế.

CHƯƠNG III : KẾT LUẬN

Trải qua hơn hai thập kỷ, Việt Nam đã chứng kiến những biến động đáng kể trong lãi suất thực, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và những thách thức mà nó phải đối mặt. Từ năm 1996 đến 2022, các yếu tố chính gồm chính sách tiền tệ, tình hình kinh tế, và biến động thị trường đã ảnh hưởng đến hình thành và biến động của lãi suất thực.

Trong giai đoạn đầu tiên (1996-2000), Việt Nam vừa mới mở cửa kinh tế và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế. Lãi suất thực trong thời kỳ này có thể được mô tả là không ổn định, với sự biến động lớn do ảnh hưởng từ sự chuyển đổi kinh tế và thị trường.

Những năm tiếp theo (2001-2010) chứng kiến sự ổn định và tăng trưởng ấn tượng của nền kinh tế Việt Nam. Chính sách tiền tệ được thiết lập để kiểm soát lạm phát và ổn định tiền tệ, góp phần vào sự ổn định của lãi suất thực. Tuy nhiên, sự gia tăng của nền kinh tế cũng đưa ra các thách thức mới, như áp lực lạm phát và cạnh tranh tín dụng.

Đến thập kỷ tiếp theo (2011-2020), Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nhưng đối mặt với những thách thức mới như biến đổi khí hậu và sự cạnh tranh toàn cầu. Chính sách tiền tệ tiếp tục điều chỉnh để đáp ứng với tình hình mới, và lãi suất thực đáng chú ý giảm trong một số giai đoạn nhằm kích thích tăng trưởng.

Năm 2020 và 2021 chứng kiến sự tác động của đại dịch COVID-19 đối với nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Chính sách tiền tệ và tài khóa đáp ứng nhanh chóng để hỗ trợ nền kinh tế, nhưng lãi suất thực có thể đã trải qua sự biến động đáng chú ý trong giai đoạn này do tác động của đại dịch.

Tóm lại, biến động lãi suất thực tại Việt Nam từ năm 1996 đến 2022 phản ánh sự phát triển đa chiều của nền kinh tế, cũng như sự ổn định và không ổn định từ các yếu tố nội và ngoại lai. Sự điều chỉnh của chính sách tiền tệ và nỗ lực hỗ trợ kinh tế trong các thời kỳ khác nhau đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành biến động của lãi suất thực, là một phần của cảnh báo và sự thích nghi của nền kinh tế Việt Nam với môi trường kinh doanh thay đổi liên tục.

Lời Cảm Ơn:

Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn của tôi, người đã cung cấp sự chỉ dẫn và hỗ trợ quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và viết bài tiểu luận này. Sự kiên nhẫn và sự hỗ trợ của thầy đã giúp tôi vượt qua những khó khăn và hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách thành công. Một lần nữa trân trọng biết ơn thầy.

PHỤ LỤC

Định nghĩa các thuật ngữ

Lãi suất huy động mà các NHTM (Ngân hàng thương mại) niêm yết đều phải tuân theo quy định về mức trần lãi suất huy động của NHNN (Ngân hàng Nhà nước).  

Lãi suất trần là tên gọi khác của trần lãi suất huy động, có thể hiểu là mức lãi suất huy động thấp nhất và cao nhất áp dụng cho các khoản tiền gửi của khách hàng . Mức lãi suất này được quyết định bởi NHNNc, các NHTM, tổ chức tài chính căn cứ vào đó để điều chỉnh lãi suất huy động sao cho phù hợp, không vượt quá giới hạn trên.Trường hợp các NHTM, tổ chức tài chính cố tình không tuân thủ sẽ bị xử lý theo các quy định của nhà nước. 

Lãi suất chiết khấu là một khái niệm trong lĩnh vực tài chính, được sử dụng để tính toán giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai. Để hiểu rõ hơn,  ta có thể tưởng tượng rằng bạn nhận được một khoản tiền trong tương lai, nhưng bạn muốn biết giá trị của khoản tiền đó ở thời điểm hiện tại.

Lãi suất huy động mà các NHTM (Ngân hàng thương mại) niêm yết đều phải tuân theo quy định về mức trần lãi suất huy động của NHNN (Ngân hàng Nhà nước).  

Lãi suất trần là tên gọi khác của trần lãi suất huy động, có thể hiểu là mức lãi suất huy động thấp nhất và cao nhất áp dụng cho các khoản tiền gửi của khách hàng . Mức lãi suất này được quyết định bởi NHNNc, các NHTM, tổ chức tài chính căn cứ vào đó để điều chỉnh lãi suất huy động sao cho phù hợp, không vượt quá giới hạn trên.Trường hợp các NHTM, tổ chức tài chính cố tình không tuân thủ sẽ bị xử lý theo các quy định của nhà nước. 

Lãi suất chiết khấu là một khái niệm trong lĩnh vực tài chính, được sử dụng để tính toán giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai. Để hiểu rõ hơn,  ta có thể tưởng tượng rằng bạn nhận được một khoản tiền trong tương lai, nhưng bạn muốn biết giá trị của khoản tiền đó ở thời điểm hiện tại.

Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

Giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn có sự khác biệt như sau:

- Về đối tượng áp dụng:

+ Lãi suất tái chiết khấu: Các giấy tờ có giá.

+ Lãi suất tái cấp vốn: Các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại.