LỜI CẢM ƠN
Thưa thầy Trần Mạnh Tường,
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy về sự hướng dẫn và sự hỗ trợ quý báu mà thầy đã dành cho em trong suốt quá trình thầy dạy và hướng dẫn thực hiện tiểu luận môn Ngôn ngữ lập trình trong phân tích dữ liệu.
Sự tận tâm và kiến thức sâu rộng của thầy không chỉ giúp em hiểu sâu hơn về các khái niệm và thao tác cơ bản trong lĩnh vực phân tích dữ liệu mà còn khơi gợi sự sáng tạo và khả năng tìm tòi những điều mới của em. Những buổi hướng dẫn bởi thầy không chỉ giúp em hoàn thiện bài tiểu luận một cách chất lượng, mà còn giúp em phát triển kỹ năng tự học và nghiên cứu trong tương lai.
Em cảm kích sâu sắc sự cam kết và sự dẫn dắt của thầy, và em cảm thấy rất may mắn khi được học hỏi từ một người giảng viên tận tâm như thầy. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy về tất cả những gì đã làm để giúp em hoàn thành tiểu luận môn Ngôn ngữ lập trình trong phân tích dữ liệu.
Trân trọng,
Xuân Hoan
Dầu là một trong những nguyên liệu quan trọng hàng đầu cho nền kinh tế Việt Nam, đồng thời dầu được sử dụng để sản xuất xăng dầu, nhiên liệu cho các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, sản xuất nông nghiệp. Giá dầu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, lạm phát và sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
Giá dầu có nhiều biến động trong giai đoạn 2000 - 2023, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam vì đây cũng là thời kì phát triển mạnh mẽ của công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá của đất nước . Phân tích giá dầu giúp hiểu rõ hơn về thị trường dầu mỏ Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng đến giá dầu và tác động của giá dầu đến nền kinh tế. Từ đó, đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của giá dầu cao và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả:
Thu thập và phân tích dữ liệu
Vẽ đồ thị so sánh, lượng tăng giảm tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng,..
Nhận xét kết quả và đưa ra giải pháp nghiên cứu tối ưu hơn trong tương lai
Mục đích:
Phân tích biến động giá dầu tại Việt Nam từ năm 2000 - 2023.
Đánh giá ảnh hưởng của giá dầu đến nền kinh tế Việt Nam.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của giá dầu cao.
Phạm vi nghiên cứu:
Bài tiểu luận tập trung phân tích giá dầu thô tại Việt Nam.
Khung thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2023.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập dữ liệu, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp.
GIAI ĐOẠN 2000 - 2008
h1 %>% ggplot(aes(Năm, Giá.TB)) +
geom_col(aes(x = Năm, y = Giá.TB)) +
labs(x = "Năm", y = "Giá dầu trung bình (USD/thùng)") +
theme_bw() +
geom_col(fill ='green') +
labs(title = "Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng giá dầu từ 2000 - 2008")
h1 %>% ggplot(aes(Năm, Khối.lượng)) +
geom_line(color='black', linewidth =1) +
geom_point(color ='red') +
labs(x = "Năm", y = "Khối lượng (triệu tấn)") +
theme_bw() +
geom_smooth(method = "lm") +
labs(title = "Hình 1.2: Biểu đồ thể hiện khối lượng dầu giao dịch từ 2000 - 2008")
Nhận xét
Nhìn chung giai đoan từ năm 2000 - 2008 giá dầu thô của Việt Nam tăng liên tục, từ mức 26 USD/thùng lên 97 USD/thùng vào năm 2008 thể hiện ở hình 1.1 cho thấy mức độ tiêu thụ dầu thô ở Việt Nam là ngày càng tăng kéo theo đó thì khối lượng dầu thô giao dịch cũng tăng một cách mạnh mẽ thể hiện ở hình 1.2. Đây cũng là giai đoạn bắt đầu cuả thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hoá, qua biểu đồ ta thấy nhu cầu sử dụng máy móc và các thiết bị công nghiệp ngày càng tăng mạnh.
GIAI ĐOẠN 2008 - 2014
h2 %>% ggplot(aes(Năm, Giá.TB)) +
geom_col(aes(x = Năm, y = Giá.TB)) +
labs(x = "Năm", y = "Giá dầu trung bình (USD/thùng)") +
theme_bw() +
geom_col(fill ='green') +
labs(title = "Hình 1.3: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng giá dầu từ 2009 - 2014")
h2 %>% ggplot(aes(Năm, Khối.lượng)) +
geom_line(color='black', linewidth =1) +
geom_point(color ='red') +
labs(x = "Năm", y = "Khối lượng (triệu tấn)") +
theme_bw() +
geom_smooth(method = "lm") +
labs(title = "Hình 1.4: Biểu đồ thể hiện khối lượng dầu giao dịch từ 2009 - 2014")
Nhận xét
Giai đoạn từ 2009- 2014 là giai đoạn vô cùng khó khăn với nền kinh tế toàn cầu khi phải chống chịu với đại dịch toàn cầu. Giá dầu thô tại Việt Nam có nhiều biến động, dao động trong khoảng 70 - 100 USD/thùng nằm ở mức khá cao so với những năm trước đây. Bên cạnh đó khối lượng dầu thô giao dịch trong năm cũng tương đối lớn so với thời kì trước. Tuy nhiên múc độ tiêu thụ khá bất ổn và tăng giảm liên tục từ 5500 triệu tấn tới 8000 triệu tấn.
GIAI ĐOẠN 2015- 2020
h3 %>% ggplot(aes(Năm, Giá.TB)) +
geom_col(aes(x = Năm, y = Giá.TB)) +
labs(x = "Năm", y = "Giá dầu trung bình (USD/thùng)") +
theme_bw() +
geom_col(fill ='green') +
labs(title = "Hình 1.5: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng giá dầu từ 2015 - 2020")
h3 %>% ggplot(aes(Năm, Khối.lượng)) +
geom_line(color='black', linewidth =1) +
geom_point(color ='red') +
labs(x = "Năm", y = "Khối lượng (triệu tấn)") +
theme_bw() +
geom_smooth(method = "lm") +
labs(title = "Hình 1.6: Biểu đồ thể hiện khối lượng dầu giao dịch từ 2015 - 2020")
Nhận xét Giai đoạn này giá dầu thô ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới giảm mạnh xuống dưới mức 40(USD/thùng) giảm gần gấp đôi so với giai đoạn từ 2009- 2014. Một phần ảnh hưởng là do sự thay thế nguồn cung từ dầu dá phiến thay thế nguồn cung dầu thô,cũng vì ảnh hưởng bởi đại dịch Covid_19 nên nhu cầu sử dụng dầu thô cũng giảm đáng kể. Kéo theo đó là khối lượng dầu giao dịch cũng giảm mạnh xuống dứoi 3000 (triệu tấn/ năm)
GIAI ĐOẠN 2021-2023
h4 %>% ggplot(aes(Năm, Giá.TB)) +
geom_col(aes(x = Năm, y = Giá.TB)) +
labs(x = "Năm", y = "Giá dầu trung bình (USD/thùng)") +
theme_bw() +
geom_col(fill ='green') +
labs(title = "Hình 1.7: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng giá dầu từ 2021 - 2024")
h4 %>% ggplot(aes(Năm, Khối.lượng)) +
geom_line(color='black', linewidth =1) +
geom_point(color ='red') +
labs(x = "Năm", y = "Khối lượng (triệu tấn)") +
theme_bw() +
geom_smooth(method = "lm") +
labs(title = "Hình 1.8: Biểu đồ thể hiện khối lượng dầu giao dịch từ 2021 - 2023")
Nhận xét
Giai đoạn 2021- 2023 là giai đoạn chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid_19, nền kinh tế toàn cầu suy thoái nhu cầu sử dụng dầu thô giảm mạnh từ 10000(triệu tấn) xuống dưới 4000(triệu tấn), công nghiệp, sản xuất cũng bị ảnh hưởng nặng nề gây tổn thất lớn cho nền xuất nhập khẩu và toàn nền kinh tế của Việt Nam. Giá dầu ở giai đoạn này nằm ở mức trung bình và giữ ở mức giá ổn định.
Yếu tố Cung cầu:
Cung
Sản lượng dầu thô quyết định bởi các tổ chức xuất khẩu dầu mỏ như OPEC và các quốc gia sản xuất lớn như Nga, Mỹ ngoài ra biến động sản lượng dầu thô còn do các yếu tố địa chính trị, thiên tai, hay sự cố kỹ thuật.
Cơ sở hạ tầng phụ thuộc vào khả năng vận chuyển và lưu trữ dầu làm ảnh hưởng sâu sắc đến nguồn cung. Đồng thời biến động do tắc nghẽn đường ống, sự cố tàu chở dầu, hay thiếu hụt kho chứa cũng tác động đến nguồn cung.
Cầu:
Nhu cầu tiêu thụ phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhu cầu năng lượng của các ngành công nghiệp và phương tiện giao thông. Biến động do suy thoái kinh tế, thay đổi chính sách năng lượng, hay phát triển các nguồn năng lượng thay thế.
Mức dự trữ dầu thô của các quốc gia và nhà đầu tư ảnh hưởng đến tâm lý thị trường. Biến động do lo ngại về nguồn cung, hay các dự báo về nhu cầu tiêu thụ trong tương lai.
Yếu tố Chính sách:
Chính sách của các tổ chức xuất khẩu dầu mỏ như OPEC có thể điều chỉnh sản lượng để tác động đến giá dầu bên cạnh đó các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ có thể áp dụng thuế, phí xuất khẩu ảnh hưởng đến giá dầu ở trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Chính sách của các quốc gia tiêu thụ như chính sách thuế, trợ cấp đối với nhiên liệu ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ góp phần làm giảm áp lực lên nguồn cung dầu của nhà nước.Ngoài ra chính sách về môi trường, năng lượng tái tạo ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ.
Yếu tố Biến động kinh tế - chính trị:
Yếu tố khác:
h5 %>% ggplot(aes(x = Năm)) +
geom_line(aes(y = Giá.TB, color = "Giá dầu Việt Nam"), linewidth = 1) +
geom_point(aes(y = Giá.TB, color = "Giá dầu Việt Nam")) +
geom_line(aes(y = Giá.TB.thế.giới, color = "Giá dầu thế giới"), linetype = "dashed") +
geom_point(aes(y = Giá.TB.thế.giới, color = "Giá dầu thế giới")) +
labs(x = "Năm", y = "Giá dầu trung bình (USD/thùng)") +
theme_bw() +
labs(title = "Hình 1.9: Biểu đồ so sánh giá dầu Việt Nam và thế giới từ 2008 - 2023")
Nhận xét:
Giá xăng dầu Việt Nam thường cao hơn giá xăng dầu bình quân thị trường thế giới và có xu hướng biến động theo giá dầu thế giới. Tuy nhiên mức độ chênh lệch giữa giá dầu Việt Nam và giá dầu thế giới là khá ít cho thấy khả năng nhập khẩu và vận chuyển của Việt Nam rất phát triển giúp cho chi phí thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, kho bãi tăng khá ít so với giá trung bình trên thế giới.
Nguyên nhân:
Cơ cấu giá: Giá bán lẻ xăng dầu trong nước bao gồm giá thành sản phẩm (giá xăng dầu bình quân thị trường Singapore), thuế, phí và lợi nhuận định mức của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Mức thuế, phí áp dụng cho xăng dầu tại Việt Nam khá cao so với các nước trong khu vực, nhưng vẫn ở mức tăng ổn phù hợp với tình hình kinh tế đát nước. Lợi nhuận định mức của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu được tính vào giá bán lẻ xăng dầu. Thị trường xăng dầu Việt Nam có tính độc quyền cao, do một số doanh nghiệp lớn nắm giữ phần lớn thị phần. Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến giá xăng dầu Việt Nam như: tỷ giá hối đoái: Giá xăng dầu được nhập khẩu bằng USD, do đó tỷ giá hối đoái USD/VND cũng ảnh hưởng đến giá bán lẻ xăng dầu trong nước. Chi phí vận chuyển: Chi phí vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam cũng ảnh hưởng đến giá bán lẻ xăng dầu trong nước.
Công nghiệp:
Giá dầu tăng làm tăng chi phí sản xuất của các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nhiên liệu như: điện lực, hóa chất, luyện kim, dệt may, v.v.
Điều này dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Một số doanh nghiệp có thể phải giảm sản xuất hoặc đóng cửa, dẫn đến thất nghiệp và giảm thu nhập của người lao động.
Giao thông vận tải:
Giá dầu tăng làm tăng chi phí vận tải, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của tất cả các ngành kinh tế.
Giá vé máy bay, tàu hỏa, xe buýt và giá cước vận tải hàng hóa tăng, ảnh hưởng đến đời sống người dân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành du lịch cũng có thể bị ảnh hưởng do giá vé máy bay và chi phí vận chuyển khách du lịch tăng cao.
Sản xuất nông nghiệp:
Giá dầu tăng làm tăng chi phí sản xuất nông nghiệp như: chi phí tưới tiêu, chi phí vận chuyển phân bón, thuốc trừ sâu, và chi phí thu hoạch.
Giá thành sản phẩm nông nghiệp tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của người nông dân và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Một số hộ nông dân có thể phải giảm diện tích sản xuất hoặc chuyển đổi sang các loại cây trồng ít sử dụng nhiên liệu hơn.
Lạm phát:
Tác động trực tiếp đến giá dầu đồng thời làm tăng chi phí sản xuất và vận chuyển, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, từ đó đẩy lạm phát lên cao. Tác động gián tiếp như việc giá dầu tăng làm tăng giá điện, giá gas và giá các nguyên liệu đầu vào khác, cũng góp phần làm tăng lạm phát. Mức độ ảnh hưởng của giá dầu đến lạm phát phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Cơ cấu nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào năng lượng sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ hơn bởi biến động giá dầu; Chính sách của Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp bình ổn giá để giảm thiểu tác động của giá dầu đến lạm phát.
Tỷ giá hối đoái:
Nhu cầu ngoại tệ: Giá dầu tăng làm tăng nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu dầu, dẫn đến áp lực lên tỷ giá hối đoái. Giá USD trên thị trường quốc tế tăng trên thị trường quốc tế cũng sẽ làm tăng giá USD/VND. Mức độ ảnh hưởng của giá dầu đến tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Cán cân thanh toán quốc tế: Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư sẽ giúp giảm bớt áp lực lên tỷ giá hối đoái, mức độ dự trữ ngoại hối: Dự trữ ngoại hối cao sẽ giúp Ngân hàng Nhà nước có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối để bình ổn tỷ giá
Ảnh hưởng trực tiếp:
Giảm nguồn thu ngân sách: Subsidies xăng dầu khiến ngân sách nhà nước thất thu một khoản tiền lớn, ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu cho các lĩnh vực khác như y tế, giáo dục, và an sinh xã hội.
Tăng thâm hụt ngân sách: Việc chi trả subsidies xăng dầu có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách, buộc chính phủ phải vay nợ nhiều hơn.
Ảnh hưởng gián tiếp:
Gây méo giá thị trường: Subsidies xăng dầu khiến giá xăng dầu bán ra thị trường thấp hơn giá thực tế, dẫn đến việc sử dụng năng lượng không hiệu quả.
Khuyến khích tiêu dùng xăng dầu: Subsidies xăng dầu khuyến khích người dân sử dụng xăng dầu nhiều hơn, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến an ninh năng lượng.
Giải pháp hỗ trợ người dân:
Hỗ trợ trực tiếp: Cung cấp trợ cấp tiền mặt hoặc giảm thuế cho người dân có thu nhập thấp, người sử dụng phương tiện giao thông công cộng, và người làm nghề vận tải.
Mở rộng chương trình an sinh xã hội: Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo và các đối tượng yếu thế khác.
Tăng cường thông tin, tuyên truyền: Nâng cao nhận thức của người dân về tác động của giá dầu cao và cách tiết kiệm năng lượng.
Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp:
Giảm thuế, phí: Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, và các loại phí khác cho doanh nghiệp.
Hỗ trợ tín dụng: Cung cấp các gói tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng.
Giải pháp về chính sách:
Điều chỉnh giá xăng dầu: Áp dụng các biện pháp bình ổn giá xăng dầu, như sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Tăng cường dự trữ quốc gia: Tăng cường dự trữ xăng dầu để đảm bảo an ninh năng lượng.
Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng: Tăng cường đầu tư vào các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng sạch.
Giải pháp về tiêu dùng:
Tiết kiệm năng lượng: Khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm năng lượng, như sử dụng phương tiện giao thông công cộng, đi xe đạp, tắt các thiết bị điện khi không sử dụng.
Sử dụng phương tiện giao thông tiết kiệm năng lượng: Khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện giao thông tiết kiệm năng lượng, như xe điện, xe hybrid.
Xu hướng chung:
Giá dầu thô Việt Nam có xu hướng tăng trong giai đoạn 2000 - 2023, với nhiều biến động theo từng giai đoạn.
Giai đoạn 2000 - 2008: Giá dầu thô tăng liên tục, từ mức 25 USD/thùng lên 97 USD/thùng.
Giai đoạn 2009 - 2014: Giá dầu thô có nhiều biến động do khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự gia tăng nguồn cung từ dầu đá phiến.
Giai đoạn 2015 - 2020: Giá dầu thô giảm mạnh do sự cạnh tranh từ dầu đá phiến và đại dịch COVID-19.
Giai đoạn 2021 - 2023: Giá dầu thô phục hồi do nhu cầu tăng cao và căng thẳng địa chính trị.
Phân tích theo từng giai đoạn:
Biểu hiện: Giá dầu thô tăng liên tục, từ mức 25 USD/thùng lên 97 USD/thùng vào năm 2008.
Nguyên nhân: Nhu cầu dầu thô tăng cao từ các nước phát triển, đặc biệt là Trung Quốc, và nguồn cung hạn chế do OPEC cắt. giảm sản lượng.
Ảnh hưởng:
Tích cực: Thu ngân sách nhà nước từ xuất khẩu dầu thô tăng cao giúp cho ngành công nghiệp dầu khí phát triển mạnh mẽ.
Tiêu cực: Giá thành sản phẩm tăng cao, đẩy lạm phát lên cao làm tình hình kinh tế bất ổn.Gánh nặng chi trả cho nhập khẩu nhiên liệu tăng cao.
GIAI ĐOẠN 2009 - 2014:
Biểu hiện: Giá dầu thô có nhiều biến động, dao động trong khoảng 70 - 100 USD/thùng.
Nguyên nhân: Khủng hoảng tài chính toàn cầu làm giảm nhu cầu dầu thô và sự gia tăng nguồn cung từ dầu đá phiến tại Hoa Kỳ.
Ảnh hưởng:
Tích cực: Giảm gánh nặng chi trả cho nhập khẩu nhiên liệu. Khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Tiêu cực: Thu ngân sách nhà nước từ xuất khẩu dầu thô giảm, ngành công nghiệp dầu khí gặp nhiều khó khăn.
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020:
Biểu hiện: Giá dầu thô giảm mạnh, xuống mức thấp nhất là 30 USD/thùng vào năm 2020.
Nguyên nhân: Sự cạnh tranh từ dầu đá phiến, khiến nguồn cung dầu thô tăng cao đồng thời đại dịch COVID-19 làm giảm nhu cầu dầu thô trên toàn cầu.
Ảnh hưởng:
Tích cực: Giảm gánh nặng chi trả cho nhập khẩu nhiên liệu, kích thích kinh tế phục hồi sau đại dịch COVID-19.
Tiêu cực: Thu ngân sách nhà nước từ xuất khẩu dầu thô giảm mạnh, ngành công nghiệp dầu khí gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp phá sản.
GIAI ĐOẠN 2021 - 2023:
Biểu hiện: Giá dầu thô phục hồi mạnh mẽ, từ mức 50 USD/thùng vào đầu năm 2021 lên 100 USD/thùng vào đầu năm 2023. Tuy nhiên giá dầu thô có nhiều biến động trong năm 2023 do lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu.
Nguyên nhân: Nhu cầu dầu thô tăng cao do phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19 và đặc biệt là căng thẳng địa chính trị giữa Nga và Ukraine, khiến nguồn cung dầu thô của toàn thế giới, tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu
Ảnh hưởng:
Tích cực: Thu ngân sách nhà nước từ xuất khẩu dầu thô tăng cao, ngành công nghiệp dầu khí phục hồi.
Tiêu cực: Gánh nặng chi trả cho nhập khẩu nhiên liệu tăng cao, giá thành sản phẩm tăng cao, đẩy lạm phát lên cao.
Dữ liệu:
Khả năng tiếp cận dữ liệu về giá dầu và các yếu tố ảnh hưởng trong giai đoạn này có thể hạn chế, đặc biệt là dữ liệu chi tiết theo khu vực hoặc ngành.
Chất lượng dữ liệu có thể không đồng nhất, ảnh hưởng đến độ chính xác của phân tích.
Phương pháp nghiên cứu:
Các nghiên cứu trước đây có thể sử dụng các phương pháp thống kê đơn giản, chưa khai thác hết tiềm năng của các phương pháp hiện đại như mô hình VAR, GARCH, v.v.
Ít nghiên cứu tập trung vào phân tích tác động của các yếu tố cụ thể như biến đổi khí hậu, chính sách quốc tế, v.v.
Phạm vi nghiên cứu:
Hầu hết nghiên cứu chỉ tập trung vào phân tích giá dầu chung, chưa đi sâu vào phân tích giá dầu theo từng loại (như Brent, WTI) hay theo khu vực.
Ít nghiên cứu phân tích tác động của biến động giá dầu đến các ngành kinh tế cụ thể tại Việt Nam.
Sử dụng dữ liệu cập nhật và đa dạng:
Thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn uy tín, bao gồm dữ liệu vi mô và vĩ mô.
Sử dụng các kỹ thuật xử lý dữ liệu hiện đại để đảm bảo chất lượng dữ liệu.
Áp dụng phương pháp nghiên cứu tiên tiến:
Sử dụng các mô hình thống kê hiện đại để phân tích mối quan hệ phức tạp giữa giá dầu và các yếu tố ảnh hưởng.
Áp dụng các phương pháp học máy để dự đoán giá dầu chính xác hơn.
Mở rộng phạm vi nghiên cứu:
Phân tích giá dầu theo từng loại, theo khu vực và theo ngành kinh tế.
Nghiên cứu tác động của biến động giá dầu đến các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế Việt Nam như: an ninh năng lượng, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, v.v.
Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn:
Phân tích lý thuyết về thị trường dầu mỏ và áp dụng vào thực tế Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực của biến động giá dầu.
Bộ Công Thương Việt Nam: https://www.moit.gov.vn/
Tổng cục Thống kê: https://www.gso.gov.vn/
OPEC: https://www.opec.org/
Bài báo khoa học và tài liệu liên quan đến phân tích giá dầu
Trần Mạnh Tường(2024). Data manipulation và Data Visualization. https://rpubs.com/tmt