1 Thu thập dữ liệu từ World Bank

1.1 Giới thiệu indicator: SP.DYN.LE00.IN

Chỉ số SP.DYN.LE00.IN là một chỉ số thống kê quan trọng trong lĩnh vực phát triển và sức khỏe cộng đồng. Nó đại diện cho Tuổi thọ trung bình (Life Expectancy at Birth), tức là tuổi trung bình mà một người được dự kiến sống khi sinh ra, được tính toán dựa trên dữ liệu thống kê dân số.

Tuổi thọ trung bình là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng cuộc sống và sức khỏe của dân số trong một quốc gia. Nó phản ánh cả môi trường sống, hệ thống y tế và các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự phát triển và chăm sóc sức khỏe của một quốc gia.

Chỉ số Tuổi thọ trung bình (Life Expectancy at Birth) thường được sử dụng trong các nghiên cứu về sức khỏe cộng đồng, phân tích chiến lược phát triển, đánh giá hiệu quả của các chính sách y tế và xã hội, cũng như trong việc so sánh sự phát triển của các quốc gia trên thế giới.

1.2 Load indicator SP.DYN.LE00.IN của bộ dữ liệu

options(repos = "https://cloud.r-project.org")
library(dplyr)
## 
## Attaching package: 'dplyr'
## The following objects are masked from 'package:stats':
## 
##     filter, lag
## The following objects are masked from 'package:base':
## 
##     intersect, setdiff, setequal, union
library(tidyverse)
## ── Attaching core tidyverse packages ──────────────────────── tidyverse 2.0.0 ──
## ✔ forcats   1.0.0     ✔ readr     2.1.5
## ✔ ggplot2   3.4.4     ✔ stringr   1.5.1
## ✔ lubridate 1.9.3     ✔ tibble    3.2.1
## ✔ purrr     1.0.2     ✔ tidyr     1.3.0
## ── Conflicts ────────────────────────────────────────── tidyverse_conflicts() ──
## ✖ dplyr::filter() masks stats::filter()
## ✖ dplyr::lag()    masks stats::lag()
## ℹ Use the conflicted package (<http://conflicted.r-lib.org/>) to force all conflicts to become errors
install.packages('WDI')
## Installing package into 'C:/Users/LULI/AppData/Local/R/win-library/4.3'
## (as 'lib' is unspecified)
## package 'WDI' successfully unpacked and MD5 sums checked
## 
## The downloaded binary packages are in
##  C:\Users\LULI\AppData\Local\Temp\Rtmp0EJjao\downloaded_packages
library(WDI)
## Warning: package 'WDI' was built under R version 4.3.3
ind <- WDIsearch('Total reserves')
cq <- WDI(indicator = 'SP.DYN.LE00.IN', country = c('VNM'))
q <- cq %>% select(year,'SP.DYN.LE00.IN')
q <- na.omit(q)
names(q) <- c('year','TuoithoTB')
head(q)
year TuoithoTB
2 2021 73.618
3 2020 75.378
4 2019 74.093
5 2018 73.976
6 2017 73.963
7 2016 73.938
write.csv(q)
## "","year","TuoithoTB"
## "2",2021,73.618
## "3",2020,75.378
## "4",2019,74.093
## "5",2018,73.976
## "6",2017,73.963
## "7",2016,73.938
## "8",2015,73.876
## "9",2014,73.855
## "10",2013,73.775
## "11",2012,73.704
## "12",2011,73.692
## "13",2010,73.513
## "14",2009,73.498
## "15",2008,73.411
## "16",2007,73.436
## "17",2006,73.319
## "18",2005,73.271
## "19",2004,73.135
## "20",2003,72.98
## "21",2002,72.801
## "22",2001,72.647
## "23",2000,72.462
## "24",1999,72.317
## "25",1998,72.107
## "26",1997,71.802
## "27",1996,71.51
## "28",1995,71.384
## "29",1994,70.759
## "30",1993,70.621
## "31",1992,69.958
## "32",1991,69.849
## "33",1990,69.213
## "34",1989,69.076
## "35",1988,68.469
## "36",1987,68.392
## "37",1986,68.013
## "38",1985,67.601
## "39",1984,67.305
## "40",1983,67.148
## "41",1982,67.106
## "42",1981,66.645
## "43",1980,66.195
## "44",1979,66.001
## "45",1978,65.529
## "46",1977,65.049
## "47",1976,64.775
## "48",1975,62.882
## "49",1974,55.83
## "50",1973,56.786
## "51",1972,53.103
## "52",1971,56.749
## "53",1970,56.222
## "54",1969,56.151
## "55",1968,54.07
## "56",1967,58.161
## "57",1966,58.467
## "58",1965,58.692
## "59",1964,59.323
## "60",1963,58.701
## "61",1962,60.131
## "62",1961,60.261
## "63",1960,59.657

1.3 Các yếu tổ ảnh hưởng đến tuổi thọ trung bình

1.3.1 Tính di truyền:

  • Tuổi thọ của một cá nhân còn tùy thuộc vào huyết thống của gia tộc: tổ tiên, ông bà, cha mẹ.

  • Nếu huyết thống gia đình không có bệnh tật gì thì tuổi thọ của họ sẽ cao, ngược lại nếu gia đình có người bị bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp…nguy cơ di truyền là rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của họ.

1.3.2 Đặc tính thể chất:

  • Cơ thể cá nhân với tầm vóc trung bình có khuynh hướng sống lâu hơn những cá nhân quá cao hay quá thấp, hoặc có sức nặng dưới hay trên mức trung bình.

1.3.3 Điều kiện thể chất chung:

  • Một cá nhân có những điều kiện thể chất tốt trong suốt cuộc đời, đặc biệt là trong những năm trưởng thành: từ thời thơ ấu đến tuổi thiếu niên, thường có nhiều thuận lợi để sống lâu hơn.

Những đứa trẻ được chăm sóc từ thưở ấu thơ sẽ sống thọ hơn

1.3.4 Giới tính:

  • Theo thống kê, phái nữ thường sống lâu hơn nam.

  • Nam giới tuổi thọ thấp hơn do: lao động nặng, uống rượu, hút thuốc lá, sự kiên trì không bền bỉ bằng phụ nữ…

1.3.5 Sắc dân:

Những người dân da đen ở Châu Mỹ, Puerto Ricans, và những sắc dân thiểu số khác có tuổi thọ ngắn hơn dân da trắng.

1.3.6 Địa lý:

Những người sống trong thành phố, vùng ngoại ô có khuynh hướng sống lâu hơn người sống nơi vùng thôn dã do phương tiện y khoa và việc chăm sóc sức khỏe tốt hơn.

Người thành phố có tuổi thọ cao hơn do phương tiện y khoa và chăm sóc sức khỏe tốt hơn

1.3.7 Mức sống xã hội:

Mức sống xã hội càng cao, tuổi thọ có khuynh hướng kéo dài hơn.

1.3.8 Sự thông minh:

Những người thông minh, người làm việc về trí tuệ thường sống lâu hơn người kém thông minh vì họ biết sắp xếp công việc và tính toán những điều có lợi nhất, giúp hạn chế sai sót và có thời gian nghỉ ngơi hợp lý…

1.3.9 Giáo Dục:

Những người được giáo dục tốt có khuynh hướng sống lâu hơn người bị giới hạn giáo dục vì hạn chế rủi ro, xa ngã vào các vấn đề như: nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác…

1.3.10 Hút thuốc lá, uống rượu:

Người không hút thuốc lá và uống rượu có khuynh hướng sống lâu hơn người hút thuốc lá và uống rượu một cách quá độ do giảm nguy cơ mắc các bệnh về phổi, tim mạch, gan..

1.3.11 Tình Trạng hôn nhân:

  • Những người đang chung sống vợ chồng hay đã có lần kết hôn thường sống lâu hơn người chưa bao giờ kết hôn vì họ có nhiều người lo lắng, quan tâm đến bản thân họ.

  • Ý trí và lý trí cuộc sống của những người đã xây dựng gia đình lớn hơn những người chưa kết hôn vì họ sống không chỉ cho riêng họ mà còn sống vì những người khác.

1.3.12 Mối lo âu:

Những người thường xuyên phải lo âu vì: việc làm, gia đình, vấn đề kinh tế tài chính… thường dẫn đến tình trạng stress, áp huyết cao, tim mạch…. dẫn đến giảm tuổi thọ. Những người hay căng thẳng, lo âu có tuổi thọ ngắn hơn

1.3.13 Hạnh Phúc:

Những người luôn vui vẻ và hài lòng với cuộc sống của mình, sẽ có khuynh hướng sống lâu hơn những người đau khổ và không hài lòng về đời sống của mình.

1.3.14 Nghề Nghiệp:

  • Nghề nghiệp mưu sinh có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ con người vì công việc ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của họ.

  • Những người làm công việc trong hầm lò, những người thường xuyên lênh đênh trên biển…thường có tuổi thọ ngắn hơn.

Tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam

  • Tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam 50 năm qua tăng được 33 tuổi: từ 40 tuổi vào năm 1960 lên 73 tuổi vào năm 2010.

  • Tuổi thọ trung bình của thế giới chỉ tăng được 21 tuổi: từ 48 tuổi lên 69 tuổi.

1.4 Những nguyên tắc giúp con người tăng tuổi thọ

Chế độ dinh dưỡng:

  • Hạn chế ăn các loại thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng, những thực phẩm giàu chất béo hoặc đường song lại ít chất xơ….

  • Ăn nhiều trái cây, ngũ cốc nguyên hạt , rau củ…. mỗi ngày. Cố gắng ăn ngũ cốc trong mỗi bữa ăn.

Đảm bảo chế độ ăn nhiều rau xanh

  • Hạn chế ăn thịt đỏ như: thịt bò, thịt heo, thịt cừu và tránh thịt đã qua chế biến như thịt giăm bông, xúc xích và thịt xông khói…

  • Tránh đồ uống có đường, hạn chế đồ uống có cồn.

Chế độ sinh hoạt

  • Đảm bảo trọng lượng cân lý tưởng (không quá béo hoặc quá gầy).

  • Hoạt động thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày.

  • Sắp xếp công việc một cách khoa học và hợp lý.

  • Các bà mẹ nên nuôi con bằng sữa mẹ cho đến ít nhất sáu tháng tuổi.

  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ 1 năm/1 lần.

Đời sống tinh thần

  • Sống vui vẻ, thương yêu và giúp đỡ mọi người.
    Sống vui vẻ, yêu thương, giúp đỡ mọi người

1.5 Phân tích tuổi thọ trung bình giai đoạn từ 1960-2021

1.5.1 Giai đoạn từ 1960-1964

library(dplyr)
library(ggplot2)
q1<- tail(q,5)
q1%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1960-1964",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét:

  • Nhìn chung thì tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1960-1964 là khấ thấp

  • Tuổi thọ trung bình của năm 1960, 1961, 1962, 1963, 1964 lần lượt là: 59.657; 60.261; 60.131; 58.701; 59.323

  • Tuổi thọ trung bình của năm 1961 là lớn nhất (60.261); năm 1963 là nhỏ nhất trong giai đoạn này (58.701)

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Y tế và dịch bệnh: Trong giai đoạn này, việc cải thiện y tế và các chương trình kiểm soát dịch bệnh đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao tuổi thọ trung bình. Các tiến bộ trong y học như vắc-xin, thuốc chống sinh và cải thiện điều kiện vệ sinh đã giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tật.

  • Tiến bộ kinh tế: Sự phát triển kinh tế có thể dẫn đến cải thiện chất lượng cuộc sống và điều kiện y tế. Việc tăng cường thu nhập và cơ sở hạ tầng cũng có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và tăng tuổi thọ trung bình.

  • Cải thiện dinh dưỡng: Việc cải thiện dinh dưỡng và tiêu chuẩn sống đã đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và tuổi thọ trung bình, đặc biệt là ở các khu vực đang phát triển.

  • Hạt nhân và chiến tranh: Trong 1960, lo ngại về chiến tranh hạt nhân và các xung đột vũ trang đã ảnh hưởng đến an ninh và sức khỏe của người dân, có thể gây ra tử vong đột ngột và giảm tuổi thọ trung bình ở những khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp.

  • Môi trường: Ô nhiễm môi trường và việc sử dụng các hóa chất độc hại cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ của cộng đồng.

1.5.2 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 1965-1969

q2 <- q[53:57,]
q2%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1965-1969",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét:

  • Nhìn chung thì tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1965-1969 là khá thấp .Năm 1965 là 58.692. Sau đó có xu hướng giảm dần. Đến năm 1969 còn 56.151

  • Tuổi thọ trung bình của Việt Nam trong những năm 1965, 1966, 1967, 1968, 1969 lần lượt là: 58.692; 58.467; 58.161; 54.07; 56.151

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Chiến tranh: Chiến tranh Việt Nam diễn ra ác liệt trong giai đoạn này, gây thiệt hại nặng nề về người và của, ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ trung bình.

  • Nạn đói: Nạn đói xảy ra trên diện rộng, đặc biệt là miền Bắc, do chiến tranh, thiên tai và chính sách bao cấp.

  • Dịch bệnh: Hệ thống y tế còn yếu kém, thiếu thốn trang thiết bị và thuốc men, dẫn đến nhiều người chết vì dịch bệnh.

  • Nền kinh tế: Nền kinh tế bao cấp, kém phát triển, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ.

  • Dinh dưỡng: Thiếu hụt dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin và khoáng chất, ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ.

  • Môi trường: Môi trường sống ô nhiễm, thiếu nước sạch và vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ.

  • Y tế: Hệ thống y tế còn yếu kém, thiếu thốn trang thiết bị và thuốc men, ảnh hưởng đến khả năng điều trị bệnh và cứu sống người bệnh.

  • Giáo dục: Trình độ dân trí còn thấp, nhận thức về sức khỏe còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc phòng ngừa bệnh tật và bảo vệ sức khỏe.

1.5.3 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 1970-1974

q3 <- q[52:48,]
q3%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1970-1974",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung thì tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1970-1974 là khá thấp

  • Tuổi thọ trung bình của Việt Nam trong những năm 1970, 1971, 1972, 1973, 1974 lần lượt là: 56.222; 56.749; 53.103; 56.786; 55.83

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Nền kinh tế: Nền kinh tế giai đoạn 1970-1974 chịu ảnh hưởng bởi nhiều biến động như chiến tranh, khủng hoảng năng lượng, suy thoái kinh tế. Những yếu tố này tác động tiêu cực đến đời sống con người, dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu thốn nhu yếu phẩm thiết yếu, ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ.

  • Sự bất bình đẳng thu nhập: Khoảng cách giàu nghèo gia tăng, dẫn đến sự chênh lệch trong khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, dinh dưỡng, ảnh hưởng đến tuổi thọ trung bình.

  • Chăm sóc sức khỏe: Hệ thống y tế giai đoạn này còn hạn chế, thiếu thốn trang thiết bị, thuốc men, và nhân lực y tế. Điều này dẫn đến tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt là trẻ em và người già.

  • Giáo dục: Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe, dinh dưỡng, vệ sinh.

  • Văn hóa: Một số hủ tục, tập quán lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ, ví dụ như việc kết hôn sớm, sinh con nhiều.

  • Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm không khí, nước, đất ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người.

  • Thiên tai: Thiên tai như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh ảnh hưởng đến đời sống con người, dẫn đến thiếu thốn lương thực, nước uống, và dịch vụ y tế, làm giảm tuổi thọ trung bình.

1.5.4 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 1975-1979

q3 <- q[47:43,]
q3%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1975-1979",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung thì tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1975-1979 là khá thấp

  • Tuổi thọ trung bình của năm 1973 là lớn nhất: 56.786; của năm 1972 là thấp nhất: 53.103

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Thiếu hụt cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế: Sau chiến tranh, hệ thống y tế Việt Nam còn nhiều hạn chế, thiếu thốn cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế hiện đại. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân.

  • Nhân lực y tế thiếu và yếu: Số lượng bác sĩ và nhân viên y tế còn ít, trình độ chuyên môn chưa cao, phân bố không đồng đều giữa các vùng miền.

  • Dinh dưỡng: Thiếu hụt dinh dưỡng là vấn đề phổ biến, ảnh hưởng đến sức khỏe và sức đề kháng của người dân, đặc biệt là trẻ em.

  • Dịch bệnh: Một số dịch bệnh nguy hiểm như sốt rét, lao, tả, thương hàn… vẫn còn phổ biến, gây ra tỷ lệ tử vong cao.

  • Mức sống thấp: Mức sống của người dân còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục và dinh dưỡng.

  • Môi trường sống: Môi trường sống ô nhiễm, thiếu nước sạch, vệ sinh môi trường chưa được quan tâm đúng mức.

  • Chiến tranh: Hậu quả của chiến tranh còn ảnh hưởng đến đời sống con người, nhiều người bị thương tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ.

  • Chính sách về y tế: Chính sách về y tế giai đoạn này còn nhiều hạn chế, chưa tập trung đầu tư vào phát triển hệ thống y tế.

  • Chính sách về dân số: Chưa có chính sách khuyến khích sinh đẻ hợp lý, dẫn đến tỷ lệ sinh cao, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tuổi thọ trung bình.

1.5.5 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 1980-1984

q3 <- q[42:38,]
q3%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1980-1984",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1980-1984 là khá thấp

  • Tuổi thọ trung bình có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn này

  • Tuổi thọ trung bình của năm 1980 là thấp nhất: 66.195

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Sự phát triển kinh tế: Một nền kinh tế phát triển với mức sống cao hơn thường có tuổi thọ trung bình cao hơn.

  • Tình trạng nghèo đói: Tình trạng nghèo đói có thể dẫn đến thiếu dinh dưỡng, vệ sinh kém và tiếp cận hạn chế với dịch vụ chăm sóc sức khỏe, ảnh hưởng tiêu cực đến tuổi thọ.

  • Mức độ giáo dục: Mức độ giáo dục cao hơn thường đi kèm với nhận thức tốt hơn về sức khỏe và dinh dưỡng, dẫn đến tuổi thọ cao hơn.

  • Bình đẳng giới: Bình đẳng giới trong việc tiếp cận giáo dục, chăm sóc sức khỏe và các nguồn lực khác có thể giúp nâng cao tuổi thọ trung bình.

1.5.6 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 1985-1989

q4 <- q[37:33,]
q4%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1985-1989",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung, trong giai đoạn này thì tuổi thọ trung bình vẫn ở mức khá thấp và có xu hướng tăng nhẹ

  • Tuổi thọ trung bình vào năm 1985 là 67.601 cho đến năm 1989 thì đã tăng chạm mức 69.076

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Tỷ lệ nghèo cao dẫn đến thiếu thốn dinh dưỡng, điều kiện vệ sinh kém, và khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe hạn chế.

  • Giai đoạn 1985-1989 là thời kỳ bao cấp, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, đời sống người dân còn thấp

  • Nền kinh tế phát triển giúp cải thiện điều kiện sống, dinh dưỡng, và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục.

  • Giai đoạn này bắt đầu có những cải cách kinh tế, tuy nhiên tốc độ phát triển còn chậm.

  • Giáo dục cao giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sức khỏe, dinh dưỡng, và vệ sinh.

  • Trình độ học vấn của người dân giai đoạn này còn thấp, ảnh hưởng đến nhận thức về sức khỏe.

  • Các dịch bệnh như HIV/AIDS, sốt rét, lao phổi… ảnh hưởng đến tuổi thọ trung bình.

  • Giai đoạn này HIV/AIDS bắt đầu lan rộng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.

1.5.7 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 1990-1994

q5 <- q[32:28,]
q5%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1990-1994",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung, trong giai đoạn này thì tuổi thọ trung bình vẫn ở mức khá thấp và có xu hướng tăng nhẹ

  • Tuổi thọ trung bình vào năm 1990 là 69.213 cho đến năm 1994 thì đã tăng chạm mức 70.759

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Tình trạng nghèo đói: Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-1994 còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, dinh dưỡng và điều kiện sống.

  • Mức độ đầu tư cho y tế: Ngân sách nhà nước dành cho y tế còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế và khả năng tiếp cận của người dân.

  • Mức độ giáo dục: Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến nhận thức về sức khỏe, dinh dưỡng và vệ sinh cá nhân.

  • Mức độ tiếp cận dịch vụ y tế: Hệ thống y tế giai đoạn này còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực y tế, đặc biệt ở khu vực nông thôn.

  • Văn hóa và tập quán: Một số tập quán sinh hoạt thiếu vệ sinh có thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh cao.

  • Tình trạng dinh dưỡng: Dinh dưỡng kém phổ biến, đặc biệt là ở trẻ em, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng miễn dịch.

  • Bệnh truyền nhiễm: Các bệnh truyền nhiễm như lao, sốt rét, tiêu chảy,… là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em.

  • Tai nạn giao thông: Tỷ lệ tai nạn giao thông cao, ảnh hưởng đến tuổi thọ trung bình.

1.5.8 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 1995-1999

q6 <- q[27:23,]
q6%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 1995-1999",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung, trong giai đoạn này thì tuổi thọ trung bình ở mức khá tương đối và có xu hướng tăng nhẹ

  • Tuổi thọ trung bình vào năm 1995 là 71.384 cho đến năm 1999 thì đã tăng chạm mức 72.317

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế dẫn đến cải thiện dinh dưỡng, y tế, nhà ở, giáo dục, và các điều kiện sống khác, góp phần nâng cao tuổi thọ trung bình.

  • Bình đẳng thu nhập: Bất bình đẳng thu nhập cao có thể dẫn đến chênh lệch lớn trong điều kiện sống và sức khỏe, ảnh hưởng đến tuổi thọ trung bình.

  • Nghèo đói: Tỷ lệ nghèo cao dẫn đến thiếu thốn dinh dưỡng, y tế, giáo dục, và các điều kiện sống khác, ảnh hưởng tiêu cực đến tuổi thọ trung bình.

  • Trình độ giáo dục cao hơn giúp người dân hiểu biết tốt hơn về tầm quan trọng của sức khỏe, dinh dưỡng, vệ sinh, và các biện pháp phòng ngừa bệnh tật, từ đó nâng cao tuổi thọ trung bình.

  • Giáo dục cũng giúp người dân có thu nhập cao hơn, cải thiện điều kiện sống và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế.

1.5.9 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 2000-2004

q7 <- q[22:18,]
q7%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 2000-2004",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung, trong giai đoạn này thì tuổi thọ trung bình ở mức khá tương đối và có xu hướng tăng nhẹ

  • Tuổi thọ trung bình vào năm 2000 là 72.462 cho đến năm 2004 thì đã tăng chạm mức 73.135

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Tình trạng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế giúp cải thiện mức sống, dinh dưỡng, y tế, giáo dục, dẫn đến tuổi thọ cao hơn.

  • Bình đẳng thu nhập: Giảm bất bình đẳng thu nhập giúp thu hẹp khoảng cách trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, dinh dưỡng, nâng cao tuổi thọ trung bình

  • Chất lượng hệ thống y tế: Hệ thống y tế tốt cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao, giúp giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao tuổi thọ.

  • Tiếp cận dịch vụ y tế: Mức độ tiếp cận dịch vụ y tế, bao gồm cả y tế dự phòng và điều trị, ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ.

  • Chương trình y tế: Các chương trình y tế quốc gia như tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh, dinh dưỡng,… góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng và tuổi thọ.

  • Mức độ giáo dục: Giáo dục cao giúp nâng cao nhận thức về sức khỏe, dinh dưỡng, vệ sinh, dẫn đến lối sống lành mạnh và tuổi thọ cao hơn.

  • An sinh xã hội: Hệ thống an sinh xã hội tốt giúp đảm bảo nhu cầu cơ bản cho người dân, giảm stress, tác động tích cực đến tuổi thọ.

  • Môi trường sống: Môi trường sống sạch sẽ, an toàn, ít ô nhiễm giúp giảm nguy cơ mắc bệnh, nâng cao tuổi thọ.

1.5.10 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 2005-2009

q8 <- q[17:13,]
q8%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 2005-2009",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung, trong giai đoạn này thì tuổi thọ trung bình ở mức khá tương đối và có xu hướng tăng nhẹ

  • Tuổi thọ trung bình vào năm 2005 là 73.271 cho đến năm 2009 thì đã tăng chạm mức 73.498

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế giúp cải thiện mức sống, dinh dưỡng và điều kiện y tế, dẫn đến tuổi thọ trung bình cao hơn.

  • Giảm nghèo: Giảm nghèo giúp mọi người có điều kiện tiếp cận dịch vụ y tế tốt hơn, dinh dưỡng đầy đủ hơn, và môi trường sống an toàn hơn, góp phần nâng cao tuổi thọ.

  • Cải thiện dịch vụ y tế: Việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, bao gồm việc tăng cường y tế dự phòng, cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe, và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên y tế, góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong và tăng tuổi thọ trung bình.

  • Tiếp cận y tế: Việc tăng cường tiếp cận y tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa, giúp mọi người có cơ hội được khám chữa bệnh kịp thời và hiệu quả, góp phần nâng cao tuổi thọ trung bình.

  • Mức độ giáo dục: Mức độ giáo dục cao hơn giúp mọi người hiểu biết về tầm quan trọng của sức khỏe, dinh dưỡng và vệ sinh, từ đó có những hành vi và lối sống lành mạnh hơn, góp phần nâng cao tuổi thọ trung bình.

  • Giáo dục về sức khỏe: Việc giáo dục về sức khỏe, bao gồm giáo dục về dinh dưỡng, vệ sinh, và phòng chống dịch bệnh, giúp mọi người có kiến thức và kỹ năng cần thiết để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình, góp phần nâng cao tuổi thọ trung bình.

1.5.11 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 2010-2014

q9 <- q[12:8,]
q9%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 2010-2014",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung, trong giai đoạn này thì tuổi thọ trung bình ở mức khá tương đối và có xu hướng tăng nhẹ

  • Tuổi thọ trung bình vào năm 2010 là 73.513 cho đến năm 2014 thì đã tăng chạm mức 73.855

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Mở rộng mạng lưới y tế, tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y tế.

  • Chương trình tiêm chủng quốc gia được triển khai rộng rãi, giúp phòng ngừa hiệu quả các bệnh truyền nhiễm. Nâng cao nhận thức về sức khỏe cộng đồng, khuyến khích lối sống lành mạnh.

  • Mức sống được cải thiện, dinh dưỡng tốt hơn, điều kiện vệ sinh môi trường được nâng cao.

  • Giảm tỷ lệ đói nghèo, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế.

  • Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sức khỏe, vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng.

  • Khuyến khích phụ nữ đi khám thai định kỳ và sinh con an toàn.

Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những nhân tố tiêu cực như

  • Tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường ngày càng gia tăng.

  • Tai nạn giao thông, tai nạn lao động là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nam giới.

  • Các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, lao phổi vẫn còn là mối đe dọa.

  • Ô nhiễm không khí, nước, đất ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.

  • Biến đổi khí hậu khiến cho các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng, ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ.

1.5.12 Tuổi thọ trung bình giai đoạn 2015-2021

q10 <- q[7:1,]
q10%>% group_by(year, TuoithoTB) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=year, y=TuoithoTB)) +
    geom_col(fill='pink') +
    geom_text(aes(label = TuoithoTB),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Tuổi thọ trung bình của Việt Nam giai đoạn từ 2015-2021",
    x = "Năm",
    y = "Tuổi thọ trung bình")
## `summarise()` has grouped output by 'year'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Nhìn chung, trong giai đoạn này thì tuổi thọ trung bình ở mức khá tương đối và có xu hướng tăng nhẹ

  • Tuổi thọ trung bình vào năm 2016 là 73.876 cho đến năm 2021 thì đã tăng chạm mức 73.618

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Cải thiện hệ thống y tế: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường đầu tư trang thiết bị y tế, mở rộng mạng lưới y tế, …

  • Nâng cao mức sống: Thu nhập bình quân đầu người tăng, cải thiện dinh dưỡng, điều kiện vệ sinh,… Chương trình y tế quốc gia: Các chương trình tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh hiệu quả, …

  • Nâng cao nhận thức về sức khỏe: Tăng cường giáo dục sức khỏe, khuyến khích lối sống lành mạnh.

Bên cạnh đó còn một số yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến tuổi thọ trung bình như

  • Đại dịch COVID-19: Gây ra nhiều ca tử vong, ảnh hưởng đến hệ thống y tế và nền kinh tế. Bệnh không lây nhiễm: Tăng tỷ lệ tử vong do tim mạch, ung thư, …

  • Tai nạn giao thông: Gây ra nhiều ca tử vong, đặc biệt là ở nam giới trẻ tuổi.

  • Ô nhiễm môi trường: Ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ con người.

  • Chênh lệch thu nhập: Ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân.

2 Thu thập dữ liệu từ IMF

2.1 Giới thiệu indicator: NX_XDC

Chỉ số NX_XDC là viết tắt của “Net Exports of Goods and Services, Current Prices, Domestic Currency”. Đây là một chỉ số kinh tế quan trọng thường được sử dụng để đo lường giá trị ròng của hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia xuất khẩu so với giá trị hàng hóa và dịch vụ mà nó nhập khẩu, tính bằng đồng tiền quốc tế của quốc gia đó (Domestic Currency).

Chỉ số NX_XDC thường được sử dụng để đánh giá tình hình thương mại của một quốc gia. Nếu NX_XDC dương, điều đó có nghĩa là quốc gia đó có giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu cao hơn so với giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, và ngược lại. Đây là một chỉ số quan trọng trong phân tích kinh tế quốc gia và thị trường tài chính để đánh giá tác động của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế.

2.2 Load indicator NX_XDC của bộ dữ liệu

library(tidyverse)
install.packages("imf.data")
## Installing package into 'C:/Users/LULI/AppData/Local/R/win-library/4.3'
## (as 'lib' is unspecified)
## package 'imf.data' successfully unpacked and MD5 sums checked
## 
## The downloaded binary packages are in
##  C:\Users\LULI\AppData\Local\Temp\Rtmp0EJjao\downloaded_packages
library(imf.data)
## Warning: package 'imf.data' was built under R version 4.3.3
install.packages("DT")
## Installing package into 'C:/Users/LULI/AppData/Local/R/win-library/4.3'
## (as 'lib' is unspecified)
## package 'DT' successfully unpacked and MD5 sums checked
## 
## The downloaded binary packages are in
##  C:\Users\LULI\AppData\Local\Temp\Rtmp0EJjao\downloaded_packages
library(DT)
## Warning: package 'DT' was built under R version 4.3.3
a <- load_datasets('IFS')
IFS <- a$get_series( freq='A',ref_area = 'VN', indicator = 'NX_XDC')
write.csv(IFS)
## "","TIME_PERIOD","A.VN.NX_XDC"
## "1","2004","470731341.917357"
## "2","2005","582214134.558335"
## "3","2006","719927576.644737"
## "4","2007","886394754"
## "5","2008","1155687511.3"
## "6","2009","1139253462.9"
## "7","2010","1484333215.51246"
## "8","2011","2165704897.80354"
## "9","2012","2585776816.71653"
## "10","2013","2988421892.94215"
## "11","2014","3436103743.49048"
## "12","2015","3785661312.00428"
## "13","2016","4179207042.1722"
## "14","2017","5146055082.0034"
## "15","2018","5917275604.48306"
## "16","2019","6563265823.61555"
## "17","2020","6787981228.97853"
## "18","2021","7907491923.0516"
## "19","2022","8941230617.97451"
IFS <- na.omit(IFS)
names(IFS) <- c('ThoiGian','Giatrirong')
head(IFS)
ThoiGian Giatrirong
2004 470731341.917357
2005 582214134.558335
2006 719927576.644737
2007 886394754
2008 1155687511.3
2009 1139253462.9
  • library(imf.data): Tải thư viện imf.data để truy cập và sử dụng các dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). imf <- list_datasets(): Lấy danh sách các bộ dữ liệu có sẵn từ IMF và lưu vào biến imf.

  • install.packages(“DT”):Cài đặt gói DT, một gói cho hiển thị dữ liệu dưới dạng bảng tương tác trên R.

  • Sử dụng hàm load_datasets() để tải các tập dữ liệu từ cơ sở dữ liệu IMF.

  • Lấy dữ liệu về chỉ số NX_XDC (Net Exports of Goods and Services, Current Prices, Domestic Currency) cho khu vực tham chiếu là Việt Nam và tần suất hàng năm (Annual).

  • Loại bỏ các dòng chứa giá trị thiếu bằng hàm na.omit().

  • Đổi tên các cột dữ liệu thành ‘ThoiGian’ và ‘Giatrirong’.

  • Hiển thị 6 dòng đầu tiên của dữ liệu sử dụng hàm head().

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu ròng hàng hóa và dịch vụ (NX), Giá trị hiện hành, Đồng nội tệ

2.3.1 Cạnh tranh quốc tế:

  • Ưu thế so sánh: Quốc gia có lợi thế so sánh về sản xuất một mặt hàng nào đó sẽ có khả năng xuất khẩu mặt hàng đó nhiều hơn và nhập khẩu ít hơn, dẫn đến NX dương.

  • Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa tương đối giữa các quốc gia. Khi đồng nội tệ yếu đi so với ngoại tệ, hàng hóa của quốc gia đó trở nên rẻ hơn trên thị trường quốc tế, kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, làm tăng NX. Ngược lại, đồng nội tệ mạnh lên sẽ kìm hãm xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu, làm giảm NX.

  • Các chính sách thương mại: Chính sách thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu và các hiệp định thương mại quốc tế có thể ảnh hưởng đến chi phí giao dịch và tính cạnh tranh của hàng hóa, do đó tác động đến NX.

2.3.2 Cầu và cung nội địa:

  • Cầu nội địa: Khi cầu nội địa đối với hàng hóa và dịch vụ trong nước tăng lên, các doanh nghiệp có xu hướng nhập khẩu nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu, làm giảm NX. Ngược lại, khi cầu nội địa giảm, nhập khẩu có thể giảm, NX có thể tăng.

  • Cung nội địa: Nếu cung nội địa hàng hóa và dịch vụ dồi dào, chi phí sản xuất thấp, doanh nghiệp có thể xuất khẩu nhiều hơn, làm tăng NX. Ngược lại, nếu cung nội địa hạn chế, chi phí sản xuất cao, doanh nghiệp có thể nhập khẩu nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu trong nước, làm giảm NX.

2.3.3 Các yếu tố khác:

  • Năng suất lao động: Năng suất lao động cao hơn giúp giảm chi phí sản xuất, khiến hàng hóa của quốc gia đó có sức cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế, dẫn đến NX tăng.

  • Yếu tố vĩ mô: Lãi suất, lạm phát, tăng trưởng GDP và chính sách tài khóa của chính phủ cũng có thể ảnh hưởng đến NX. Ví dụ, lãi suất cao có thể thu hút đầu tư nước ngoài, làm tăng giá trị đồng nội tệ và giảm NX.

write.csv(IFS)
## "","ThoiGian","Giatrirong"
## "1","2004","470731341.917357"
## "2","2005","582214134.558335"
## "3","2006","719927576.644737"
## "4","2007","886394754"
## "5","2008","1155687511.3"
## "6","2009","1139253462.9"
## "7","2010","1484333215.51246"
## "8","2011","2165704897.80354"
## "9","2012","2585776816.71653"
## "10","2013","2988421892.94215"
## "11","2014","3436103743.49048"
## "12","2015","3785661312.00428"
## "13","2016","4179207042.1722"
## "14","2017","5146055082.0034"
## "15","2018","5917275604.48306"
## "16","2019","6563265823.61555"
## "17","2020","6787981228.97853"
## "18","2021","7907491923.0516"
## "19","2022","8941230617.97451"

2.4 Phân tích Xuất khẩu ròng hàng hóa và dịch vụ (NX), Giá trị hiện hành, Đồng nội tệ trong khoảng thời gian từ 2004-2005

2.4.1 Giai đoạn 2004-2008

library(dplyr)
library(ggplot2)
a1<- head(IFS,5)
a1%>% group_by(ThoiGian, Giatrirong) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=ThoiGian, y=Giatrirong)) +
    geom_col(fill='yellow') +
    geom_text(aes(label = Giatrirong),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Xuất khẩu ròng hàng hóa và dịch vụ ở Việt Nam giai đoạn 2004-2005"
   ,x = "Năm",
    y = "giá trị")
## `summarise()` has grouped output by 'ThoiGian'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Giá trị xuất khẩu của các năm là không đồng đều. Tăng mạnh trong giai đoạn 2004-2007: 470731341.917357 triệu đồng - 886394754 triệu đồng. Đến năm 2008 thì giảm mạnh chỉ còn 1155687511.3 triệu đồng.

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Nhu cầu toàn cầu:

Nhu cầu cao từ các nước nhập khẩu chính như Mỹ, EU, Nhật Bản đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản,… đã thúc đẩy xuất khẩu, tăng NX.

  • Cạnh tranh quốc tế:

Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, mở ra cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn, thúc đẩy xuất khẩu.

Tuy nhiên, sự cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia xuất khẩu khác như Trung Quốc, Bangladesh,… cũng ảnh hưởng đến NX của Việt Nam.

  • Tỷ giá hối đoái:

Đồng Việt Nam trong giai đoạn này, khiến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam rẻ hơn trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy xuất khẩu và tăng NX.

  • Chính sách của chính phủ:

Chính phủ Việt Nam thực hiện nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu như ưu đãi thuế, hỗ trợ tín dụng,… đã góp phần thúc đẩy NX.

  • Các yếu tố khác:

Năng suất lao động của Việt Nam trong giai đoạn này tăng lên, giúp giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, góp phần tăng NX.

Tuy nhiên, chi phí đầu vào như nguyên liệu, vật liệu,… cũng tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu và NX.

Ngoài ra, một số sự kiện quan trọng cũng ảnh hưởng đến NX của Việt Nam trong giai đoạn này:

  • Năm 2004: Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu.

  • Năm 2008: Khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu nhập khẩu của các nước, dẫn đến giảm NX của Việt Nam.

2.4.2 Giai đoạn 2009-2013

a2<- IFS[6:10,]
a2%>% group_by(ThoiGian, Giatrirong) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=ThoiGian, y=Giatrirong)) +
    geom_col(fill='yellow') +
    geom_text(aes(label = Giatrirong),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Xuất khẩu ròng hàng hóa và dịch vụ ở Việt Nam giai đoạn 2009-2013"
   ,x = "Năm",
    y = "giá trị")
## `summarise()` has grouped output by 'ThoiGian'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Giá trị xuất khẩu của các năm tăng mạnh trong giai đoạn 2009-2013: 1139253462.9 triệu đồng (2009)-2988421892.94215 (2013)

  • 2009: NX giảm mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu.

  • 2010: NX bắt đầu phục hồi nhờ nhu cầu toàn cầu tăng lên và các chính sách hỗ trợ của chính phủ.

  • 2011: NX tăng trưởng cao do sự phục hồi kinh tế toàn cầu và các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.

  • 2012: NX tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng của khủng hoảng nợ châu Âu.

  • 2013: NX tiếp tục tăng trưởng do nhu cầu toàn cầu phục hồi và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu.

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Nhu cầu toàn cầu:

Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008: Nhu cầu toàn cầu đối với hàng hóa và dịch vụ giảm mạnh, ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu của Việt Nam.

Sự phục hồi kinh tế sau khủng hoảng: Nhu cầu toàn cầu tăng lên, thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam.

  • Cạnh tranh quốc tế:

Sự gia nhập WTO của Việt Nam năm 2007: Mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế, thúc đẩy xuất khẩu.

Sự trỗi dậy của các quốc gia xuất khẩu khác: Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN cạnh tranh gay gắt với Việt Nam trong thị trường xuất khẩu.

  • Chính sách kinh tế vĩ mô:

Chính sách tiền tệ: Lãi suất thấp khuyến khích đầu tư, sản xuất và xuất khẩu.

Chính sách tài khóa: Chính phủ thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, như giảm thuế, ưu đãi tín dụng. - Các yếu tố khác:

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái VND/USD biến động ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

Năng suất lao động: Năng suất lao động thấp làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hạ tầng: Hạ tầng giao thông, logistics còn hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu.

2.4.3 Giai đoạn 2014-2018

a3<- IFS[11:15,]
a3%>% group_by(ThoiGian, Giatrirong) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=ThoiGian, y=Giatrirong)) +
    geom_col(fill='yellow') +
    geom_text(aes(label = Giatrirong),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Xuất khẩu ròng hàng hóa và dịch vụ ở Việt Nam giai đoạn 2014-2018"
   ,x = "Năm",
    y = "giá trị")
## `summarise()` has grouped output by 'ThoiGian'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Giá trị xuất khẩu của các năm tăng mạnh trong giai đoạn 2014-2018: 3436103743.49048 triệu đồng (2014)-5917275604.48306(2018)

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Nhu cầu thị trường quốc tế:

Nhu cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như điện tử, dệt may, da giày, thủy sản,… tăng cao. Nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,… tăng trưởng.

  • Chính sách hỗ trợ xuất khẩu:

Chính phủ Việt Nam thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ xuất khẩu như:

Tăng cường xúc tiến thương mại.

Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế.

Giảm thuế, phí cho doanh nghiệp xuất khẩu.

  • Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:

Doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ hậu mãi,… Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

  • Tỷ giá hối đoái:

Tỷ giá VND/USD tương đối ổn định trong giai đoạn này, giúp cho hàng hóa Việt Nam có sức cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.

  • Các yếu tố khác:

Chi phí sản xuất trong nước tương đối thấp.

Cơ sở hạ tầng giao thông được cải thiện.

Nguồn nhân lực dồi dào.

  • Tuy nhiên, NX của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố tiêu cực:

Nhu cầu nhập khẩu tăng cao do nhu cầu tiêu dùng trong nước và đầu tư tăng trưởng.

Giá cả nguyên liệu nhập khẩu tăng cao.

Cạnh tranh từ các quốc gia khác ngày càng gay gắt.

Kết luận

NX của Việt Nam giai đoạn 2014-2018 tăng trưởng nhờ sự kết hợp của nhiều yếu tố thuận lợi. Tuy nhiên, để duy trì đà tăng trưởng này, Việt Nam cần tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu

2.4.4 Giai đoạn 2019-2022

a4<- IFS[16:19,]
a4%>% group_by(ThoiGian, Giatrirong) %>% summarise(n = n()) %>%
  ggplot(aes(x=ThoiGian, y=Giatrirong)) +
    geom_col(fill='yellow') +
    geom_text(aes(label = Giatrirong),vjust = 2, color = 'black') +
    labs(title = "Xuất khẩu ròng hàng hóa và dịch vụ ở Việt Nam giai đoạn 2019-2022"
   ,x = "Năm",
    y = "giá trị")
## `summarise()` has grouped output by 'ThoiGian'. You can override using the
## `.groups` argument.

Nhận xét

  • Giá trị xuất khẩu của các năm tăng mạnh trong giai đoạn 2019-2022: 6563265823.61555 triệu đồng (2019)-8941230617.97451(2013)

Có thể do 1 vài nguyên nhân sau đây

  • Cạnh tranh quốc tế:

Ưu thế so sánh: Việt Nam có lợi thế so sánh trong sản xuất một số mặt hàng như dệt may, da giày, điện tử,… Nhờ đó, xuất khẩu các mặt hàng này tăng cao, góp phần thúc đẩy NX.

Tỷ giá hối đoái: Đồng Việt Nam (VND)贬值 so với USD trong giai đoạn 2019-2022, khiến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trở nên rẻ hơn trên thị trường quốc tế, thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, làm tăng NX.

Chính sách thương mại: Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP, EVFTA,… giúp giảm thuế quan và tạo thuận lợi cho xuất khẩu, góp phần tăng NX. - Cầu và cung nội địa:

Cầu nội địa: Nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng cao, đặc biệt là nhóm hàng hóa tiêu dùng như thực phẩm, đồ uống,… Nhờ đó, nhập khẩu các mặt hàng này tăng, làm giảm NX.

Cung nội địa: Năng lực sản xuất trong nước của một số ngành hàng như dệt may, da giày,… phát triển mạnh mẽ, giúp tăng nguồn cung cho xuất khẩu, góp phần tăng NX.

  • Các yếu tố khác:

Năng suất lao động: Năng suất lao động của Việt Nam trong giai đoạn 2019-2022 có tăng, nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, làm giảm NX.

Yếu tố vĩ mô: Lãi suất, lạm phát, tăng trưởng GDP,… có thể ảnh hưởng đến NX. Ví dụ, lãi suất cao có thể thu hút đầu tư nước ngoài, làm tăng giá trị VND và giảm NX.

  • Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19:

Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến NX của Việt Nam trong năm 2020. Tuy nhiên, từ năm 2021, NX đã phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ.

Kết luận:

NX của Việt Nam trong giai đoạn 2019-2022 chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm cạnh tranh quốc tế, cầu và cung nội địa, các yếu tố vĩ mô và đại dịch COVID-19. Nhìn chung, NX của Việt Nam trong giai đoạn này có xu hướng tăng, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.